|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Ngân hàng nào đang dẫn đầu lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng?

23:36 | 23/07/2025
Chia sẻ
Tháng 7 này, duy nhất một ngân hàng trở thành quán quân lãi suất tiết kiệm cho kỳ hạn 1 tháng với 4,15%/năm.

Khảo sát tại hơn 30 ngân hàng thương mại trong nước, lãi suất tiền gửi được ấn định dao động từ 1,6% đến 4,15%/năm cho kỳ hạn 1 tháng theo hình thức trả lãi cuối kỳ, áp dụng cho khách hàng cá nhân gửi tại quầy.

 Nguồn: Tổng hợp.

Trong tháng 7/2025, VCBNeo đã thay cho Bắc Á nắm giữ vị trí quán quân khi có mức lãi suất tiết kiệm cao nhất cho kỳ hạn 1 tháng với 4,15%/năm.

Theo sau là Ngân hàng Bắc Á với 4%/năm kèm điều kiện hạn mức gửi trên 1 tỷ đồng. Nếu thấp hơn, ngân hàng này áp dụng mức 3,8%/năm.

Tại mức 3,9%/năm, Vikki đang triển khai mức lãi suất này. 

4 ngân hàng đang cùng niêm yết ở mức lãi suất 3,8%/năm là BVBank, OCB, VietBank và VPBank (> 50 tỷ).

Tại VPBank, ngân hàng này triển khai mức lãi suất tiết kiệm cho kỳ hạn 1 tháng ở mức 3,6% - 3,7%/năm tùy từng hạn mức. Cũng tại mức 3,7%/năm, có thêm sự xuất hiện của NCB với cùng kỳ hạn.

Tại mức 3,6%/năm, ngoài VPBank (1 - 10 tỷ đồng), còn có MSB và VIB (trên 300 triệu đồng) cũng đang niêm yết lãi suất này với cùng kỳ hạn 1 tháng.

Trong bảng so sánh lãi suất giữa các ngân hàng, TPBank,  Eximbank và VIB (dưới 300 triệu đồng)  đang cùng niêm yết lãi suất tiền gửi ở 3,5%/năm.

Ngoài những ngân hàng nêu trên, khách hàng cũng có thể cân nhắc gửi tiền tại nhiều ngân hàng khác với lãi suất hấp dẫn không kém trong khoảng 1,6% - 3,4%/năm, tùy điều kiện áp dụng tại từng đơn vị.

Còn nếu so sánh 4 ông lớn ngành ngân hàng (Big4) có nguồn vốn nhà nước cho thấy, VietinBank, Vietcombank và BIDV đang áp dụng lãi suất tiền gửi 1,6%/năm. Còn riêng Agribank, ngân hàng này vẫn dẫn đầu trong nhóm Big4 để có mức lãi suất hấp dẫn 2,1%/năm cho kỳ hạn 1 tháng.

Mức lãi suất huy động vốn thấp nhất tại thời điểm khảo sát là 1,6%/năm được ghi nhận tại Vietcombank, BIDV, VietinBank và SCB cho cùng kỳ hạn 1 tháng, tương đương với tháng trước.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng cập nhật tháng 7/2025

Ngân hàng

1 tháng (%/năm)

VCBNeo

4,15

Bắc Á (> 1 tỷ)

4,00

Vikki

3,90

Bắc Á (< 1 tỷ)

3,80

VPBank (> 50 tỷ)

3,80

VietBank

3,80

OCB

3,80

BVBank

3,80

NCB

3,70

VPBank (10 - 50 tỷ)

3,70

VIB (300tr  - 3 tỷ)

3,60

VIB (> 3 tỷ)

3,60

VPBank (<1 tỷ)

3,60

VPBank (1-3 tỷ)

3,60

VPBank (3-10 tỷ)

3,60

MSB

3,60

TPBank

3,50

VIB (10 - 300 tr)

3,50

Eximbank

3,50

SHB (> 2 tỷ)

3,40

HDBank

3,35

Kienlongbank

3,30

MB (> 1 tỷ)

3,30

SHB (< 2 tỷ)

3,30

Saigonbank

3,30

MB (<1 tỷ)

3,20

Việt Á

3,20

Techcombank

3,15

LPBank

3,00

ABBank

3,00

PVcomBank

3,00

Sacombank

2,80

ACB

2,30

Agribank

2,10

VietinBank

1,60

Vietcombank

1,60

BIDV

1,60

SCB

1,60

Nguồn: PV tổng hợp.

 

Mỹ Linh

Data Talk | The Catalyst: Vận tải biển & cảng biển sau cơn sóng thuế quan - Động lực nào còn lại cho năm 2026?
Năm 2025 chứng kiến những biến động hiếm thấy của ngành vận tải biển và cảng biển, khi dòng hàng được đẩy mạnh trước thời điểm thuế quan mới có hiệu lực. Giá cước tăng mạnh, sản lượng qua cảng cải thiện rõ rệt, nhưng các động lực này được đánh giá mang tính ngắn hạn. Khi bước sang năm 2026, câu hỏi lớn đặt ra là: đâu là động lực tăng trưởng thực chất còn lại cho ngành logistics Việt Nam?