|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Lãi suất ngân hàng VIB tháng 1/2025 cao nhất 5,3%/năm

21:26 | 07/01/2025
Chia sẻ
Khảo sát vào đầu tháng 1, mức lãi suất tại quầy cao nhất của VIB là 5,3%/năm tại kỳ hạn 24 và 36 tháng với số tiền từ 300 triệu đồng trở lên.

Ảnh minh hoạ: MH.

Trong tháng 1/2025, lãi suất tiết kiệm của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) vẫn được giữ nguyên như tháng trước, áp dụng chung cho cả ba nhóm hạn mức gửi trực tiếp: từ 10 triệu đến dưới 300 triệu, từ 300 triệu đến dưới 3 tỷ và từ 3 tỷ trở lên, trả lãi cuối kỳ.

Trong đó, khung lãi suất huy động vốn cho hạn mức từ 10 triệu đến dưới 300 triệu đang dao động trong khoảng 3,5 - 5,1%/năm, kỳ hạn 1 - 36 tháng, nhận lãi cuối kỳ.

Chi tiết hơn, các khoản tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng và 2 tháng được VIB niêm yết lãi suất tiền gửi ở mức 3,5%/năm và 3,6%/năm.

Kỳ hạn 3 tháng đến 5 tháng, lãi suất ngân hàng VIB được neo ở mức 3,7%/năm. Trong khi đó, lãi suất áp dụng cho kỳ hạn 6 tháng đến 11 tháng là 4,5%/năm.

Nếu gửi từ tháng 12 - 15 tháng, khung lãi suất được ấn định lên tới 4,9%/năm, tương đương với tháng trước.

Khách hàng khi gửi tiết kiệm tại VIB với kỳ hạn 18 tháng sẽ được hưởng lãi suất ưu đãi là 5%/năm, kỳ hạn 24 tháng đến 36 tháng hưởng lãi suất 5,1%/năm, không thay đổi so với tháng trước.

Đối với kỳ hạn ngắn dưới 1 tháng, lãi suất ngân hàng tiếp tục duy trì ở mức không đổi 0,25%/năm.

Nếu khách hàng gửi từ 300 triệu đồng đến dưới 3 tỷ đồng, biểu lãi suất tiết kiệm dao động từ 3,7% - 5,3%/năm, giữ nguyên so với tháng 12 vừa rồi

Còn nếu gửi từ 3 tỷ đồng trở lên, khách hàng sẽ được nhận lãi suất từ 3,7% - 5,3%/năm.

Ngoài ra, VIB sẽ cộng thêm lãi suất 0,5%/năm cho khách hàng Diamond gửi số tiền từ 300 triệu đồng trở lên và khách hàng mới gửi tiền trong tháng (tháng đầu tiên giao dịch tại VIB) với kỳ hạn từ 1 - 36 tháng.

Đối với khách hàng Sapphire/iBusiness gửi số tiền từ 300 triệu đồng trở lên với kỳ hạn 1 - 36 tháng, VIB sẽ cộng thêm lãi suất 0,3%/năm.

Trường hợp khách hàng tất toán trước hạn sẽ hưởng lãi suất không kỳ hạn 0,1%/năm.

Kỳ hạn

Từ 10 triệu đến dưới 300 triệu

Từ 300 triệu đến dưới 3 tỷ

Từ 3 tỷ

Kỳ hạn nổi bật

1 tháng

3,5

3,7

3,7

6 tháng

4,7

4,8

4,8

Kỳ hạn khác

< 1 tháng

0,25

0,25

0,25

2 tháng

3,6

3,8

3,8

3 tháng

3,7

3,9

3,9

4 tháng

3,7

3,9

3,9

5 tháng

3,7

3,9

3,9

7 tháng

4,7

4,8

4,8

8 tháng

4,7

4,8

4,8

9 tháng

4,7

4,8

4,8

10 tháng

4,7

4,8

4,8

11 tháng

4,7

4,8

4,8

12, 13 tháng

4,9

5,1

5,1

15 tháng

4,9

5,1

5,1

18 tháng

5,0

5,2

5,2

24 tháng

5,1

5,3

5,3

36 tháng

5,1

5,3

5,3

Nguồn: VIB.

Minh Hằng

Thống đốc NHNN giải thích lý do không thể đồng thời mở rộng chính sách tiền tệ và tài khoá
Theo Thống đốc do tình hình kinh tế khó lường, không thể có chính sách tiền tệ và tài khóa đồng thời mở rộng, NHNN đã chọn phương án phù hợp để kiểm soát lạm phát, giảm lãi suất, ổn định tỷ giá và thị trường ngoại tệ.