|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Doanh nghiệp

Hòa Phát dùng gần 46.300 tỷ đồng tài sản cố định và 15.600 tỷ hàng tồn kho để thế chấp ngân hàng

16:18 | 24/03/2023
Chia sẻ
Tại ngày cuối năm 2022, Hòa Phát đang có tổng cộng 57.900 tỷ đồng nợ vay ngắn hạn và nợ vay dài hạn, giảm 7.600 tỷ so với quý liền trước. Đa phần các khoản vay này được đảm bảo bằng tài sản cố định và hàng tồn kho.

Tập đoàn Hòa Phát (HPG) sắp tổ chức đại hội cổ đông thường niên vào ngày 30/3/2023. (Ảnh tư liệu: Song Ngọc).

Theo báo cáo tài chính kiểm toán năm 2022 mới được công bố, Tập đoàn Hòa Phát (Mã: HPG) có hơn 74.200 tỷ đồng nợ phải trả tại ngày 31/12, đánh dấu mức thấp nhất kể từ cuối quý I/2021.

Tổng giá trị nợ vay là 57.900 tỷ đồng, trong đó vay ngắn hạn chiếm 81%. Đây là mức nợ vay thấp nhất kể từ cuối quý IV/2021. 

Tài sản bảo đảm cho các khoản vay này bao gồm tiền gửi, hàng tồn kho, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, bất động sản đầu tư, ….

Đa số nợ vay của Hòa Phát là vay ngắn hạn.

Tiền gửi

Cụ thể tại ngày 31/12/2022, Hòa Phát đang dùng 5,7 tỷ đồng tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng để làm tài sản đảm bảo tại các ngân hàng phục vụ việc sử dụng hạn mức tín dụng. Con số này thấp hơn rất nhiều so với 7.935 tỷ đồng tiền gửi được dùng để thế chấp vào ngày 1/1/2022, đồng thời chỉ là một phần nhỏ trong tổng giá trị tiền gửi ngắn hạn 26.268 tỷ đồng thời điểm cuối năm.

Các khoản tiền gửi này có kỳ hạn còn lại dưới 12 tháng, hưởng lãi suất dao động từ 2,95% đến 11,6%/năm, cao hơn so với khoảng 2,3% - 7,8%/năm vào ngày đầu năm 2022.

Hàng tồn kho

Toàn bộ hàng tồn kho của Hòa Phát thời điểm cuối năm ngoái có giá gốc 35.727 tỷ đồng, trong đó nguyên vật liêu chiếm 46%, thành phẩm chiếm gần 29%, còn lại là công cụ dụng cụ, hàng hóa, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi bán, và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Do nhiều loại hàng tồn kho mất giá trong năm vừa qua nên Hòa Phát phải trích lập dự phòng tổng cộng 1.236 tỷ, trong đó riêng thành phẩm phải dự phòng 790 tỷ, nguyên vật liệu dự phòng gần 369 tỷ. Giá trị thuần của hàng tồn kho vào ngày 31/12/2022 là 34.491 tỷ, giảm 18% so với ngày đầu năm.

Hòa Phát dùng số hàng tồn kho có giá trị ghi sổ 15.603 tỷ đồng tại ngày 31/12 để thế chấp tại các ngân hàng, giảm nhẹ so với con số 15.947 tỷ đồng vào ngày 1/1/2022.

Giá thép suy giảm trong năm 2022 khiến Hòa Phát phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Tài sản cố định hữu hình

Với đặc thù là doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nặng, Hòa Phát phân bổ phần lớn tài sản của mình vào máy móc thiết bị và nhà cửa, với giá trị còn lại lần lượt là 40.073 tỷ và 27.439 tỷ đồng tại ngày cuối năm 2022. Tổng giá trị tài sản cố định hữu hình của Hòa Phát là xấp xỉ 70.200 tỷ đồng, tăng hơn 2% trong năm vừa qua.

Trong đó, số tài sản cố định hữu hình có giá trị còn lại 46.291 tỷ đồng được thế chấp tại ngân hàng để bảo đảm cho các khoản vay của tập đoàn, giảm hơn 1.400 tỷ đồng so với giá trị thế chấp tại ngày đầu năm 2022.

Ngoài ra, Hòa Phát cũng thế chấp tài sản cố định vô hình với giá trị còn lại 47 tỷ đồng, bất động sản đầu tư trị giá 7,6 tỷ đồng.

Đa số tài sản của Hòa Phát là tài sản cố định và hàng tồn kho.

Chủ nợ lớn nhất của Hòa Phát là ai?

Tính đến cuối năm ngoái, Hòa Phát đang vay ngắn hạn 46.749 tỷ đồng. Các khoản vay ngắn hạn bằng VND và USD với giá trị ghi sổ tương ứng 19.282 tỷ đồng và 5.470 tỷ đồng được đảm bảo bằng các khoản tiền gửi, phải thu, hàng tồn kho, tài sản cố định, xây dựng cơ bản dở dang, chi phí trả trước, quyền phải thu và một số cổ phiếu HPG thuộc sở hữu của một số thành viên Hội đồng quản trị Hòa Phát.

Báo cáo tài chính kiểm toán được công bố mới đây không thuyết minh rõ các chủ nợ ngắn hạn của Hòa Phát gồm những bên nào.

Các khoản vay ngắn hạn bằng VND tại ngày 31/12 chịu lãi suất từ 3,47% đến 8,5% mỗi năm, cao hơn so với khoảng 2,4% - 6,5% mỗi năm tại ngày 1/1/2022.

Về phía vay dài hạn, Hòa Phát nợ 18.797 tỷ đồng vào ngày 31/12, trong đó có 7.645 tỷ đồng đến hạn trong trong vòng 12 tháng. Số phải hoàn trả sau 12 tháng kể từ cuối năm 2022 là 11.152 tỷ đồng.

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội (VietinBank Hà Nội) là chủ nợ lớn nhất với giá trị cho vay dài hạn (bao gồm số phải hoàn trả trong vòng 12 tháng) là xấp xỉ 5.200 tỷ đồng. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công (Vietcombank Thành Công) xếp thứ hai với giá trị gần 5.165 tỷ đồng.

Ngân hàng TNHH Một thành viên HSBC Việt Nam và Ngân hàng BNP Paribas lần lượt đứng thứ ba và thứ tư với giá trị cho vay dài hạn tương ứng 3.483 tỷ và 1.460 tỷ đồng. Các khoản vay dài hạn bằng VND chịu lãi suất từ 2,6% đến 8,4% mỗi năm.

Đức Quyền