Giá tiêu trong nước ngày 11/5 đồng loạt giảm ở các địa phương
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu đồng loạt giảm 2.000 - 3.000 đồng/kg.
Cụ thể, các tỉnh Gia Lai, Đắk Nông, Bà Rịa - Vũng Tàu và Đồng Nai đang cùng thu mua hồ tiêu với giá 101.000 đồng/kg, giảm 2.000 - 3.000 đồng/kg.
Thương lái tại Bình Phước đang giao dịch hồ tiêu ở mức 101.500 đồng/kg, giảm 2.000 đồng/kg.
Mức giá tiêu cao nhất hiện tại là 102.000 đồng/kg, được ghi nhận tại Đắk Lắk sau khi giảm 2.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
102.000 |
-2.000 |
Gia Lai |
101.000 |
-2.000 |
Đắk Nông |
101.000 |
-2.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
101.000 |
-3.000 |
Bình Phước |
101.500 |
-2.000 |
Đồng Nai |
101.000 |
-2.000 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 10/5 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia), giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 9/5.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 9/5 |
Ngày 10/5 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
4.902 |
4.902 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
4.900 |
4.900 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok và giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 9/5 |
Ngày 10/5 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.447 |
6.447 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Hiện các vùng trồng hạt tiêu trọng điểm ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ đang bước vào thời điểm cuối vụ thu hoạch năm 2024. Đà tăng giá hạt tiêu đen có phần chững lại vào thời điểm giữa tháng 4 do nhu cầu từ Trung Quốc giảm, nhưng sau đó tăng trở lại.
Ngày 27/4/2024, giá hạt tiêu đen tại thị trường nội địa tăng từ 1.500 – 4.500 đồng/ kg (tùy từng khu vực khảo sát) so với cuối tháng 3/2024. Cụ thể, giá hạt tiêu đen tại các tỉnh Đắk Nông và Đắk Lắk cùng tăng 1.500 đồng/kg, lên mức 96.500 đồng/kg; tại các tỉnh Bình Phước và Bà Rịa – Vũng Tàu, giá hạt tiêu đen cùng tăng 2.500 đồng/kg, lên mức 96.500 – 97.000 đồng/ kg; tại các tỉnh Đồng Nai và Gia Lai, giá hạt tiêu đen cùng tăng 4.500 đồng/kg, lên mức 96.500 đồng/kg.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong quý I/2024 đạt 56,83 nghìn tấn, trị giá 235,91 triệu USD, giảm 5,2% về lượng, nhưng tăng 3,3% về trị giá so với quý IV/2023, so với quý I/2023 giảm 25,5% về lượng, nhưng tăng 0,9% về trị giá.
Dự báo các tháng còn lại quý II/2024, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sẽ tăng trưởng khả quan nhờ nhu cầu tăng trở lại từ các thị trường khu vực châu Âu, châu Mỹ, theo Bộ Công Thương Việt Nam.
Theo ước tính, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam tăng trong tháng 4/2024, tăng 4,2% về lượng và tăng 5,1% về trị giá so với tháng 3/2024, so với tháng 4/2023 tăng 0,8% về lượng và tăng 20,1% về trị giá.
Bên cạnh đó, ngành hạt tiêu Việt Nam đang được hưởng lợi về giá. Ước tính, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 4/2024 đạt mức 4.342 USD/tấn, tăng 0,8% so với tháng 3/2024 và tăng 37,4% so với tháng trước.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 5/2024 giảm 1,39% lên mức 308,8 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2024 duy trì ổn định ở mức 13.845 nhân dân tệ/tấn.
Trong các tháng đầu năm 2024, nhập khẩu cao su của các thị trường như Ấn Độ, Mỹ, Malaysia đều có xu hướng tăng do nhu cầu dần được cải thiện. Trong khi nhập khẩu của Trung Quốc và EU giảm. Qua số liệu thống kê cho thấy, ngoài Trung Quốc và Ấn Độ thì thị phần cao su của Việt Nam tại các thị trường này vẫn ở mức thấp.
Theo số liệu của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong quý I/2024, Trung Quốc nhập khẩu 1,87 triệu tấn cao su, trị giá 2,92 tỷ USD, giảm 11,1% về lượng và giảm 6,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Trong đó, nhập khẩu cao su của Trung Quốc từ Việt Nam đạt 405,4 nghìn tấn, trị giá 563,91 triệu USD, giảm 2,9% về lượng, nhưng tăng 0,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Thị phần cao su Việt Nam chiếm 19,32% trong tổng trị giá nhập khẩu của Trung Quốc, cao hơn so với mức 18,1% của cùng kỳ năm 2023.
Theo số liệu thống kê của Bộ Thương mại Ấn Độ, trong 2 tháng đầu năm 2024, Ấn Độ nhập khẩu 188,67 tấn cao su, trị giá 339,16 triệu USD, tăng 15% về lượng và tăng 13,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023, Bộ Công Thương Việt Nam đưa tin.
Trong đó, nhập khẩu cao su của Ấn Độ từ Việt Nam đạt 22,22 nghìn tấn, trị giá 34,37 triệu USD, tăng 182,7% về lượng và tăng 201,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023, thị phần cao su Việt Nam chiếm 10,13% trong tổng trị giá nhập khẩu của Ấn Độ, cao hơn so với mức 3,81% của 2 tháng đầu năm 2023.
Ấn Độ quyết định giảm thuế nhập khẩu đối với một số loại xe điện được sản xuất bởi các nhà sản xuất ô tô cam kết đầu tư ít nhất 500 triệu USD và bắt đầu sản xuất trong nước trong vòng 3 năm. Điều này hứa hẹn triển vọng tốt đối với ngành công nghiệp ô tô của quốc gia này và nhu cầu về cao su cũng tích cực hơn cho hoạt động sản xuất lốp xe trong thời gian tới.