|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu tăng trở lại vào ngày 17/4 sau chuỗi 3 ngày giảm liên tiếp

06:00 | 17/04/2024
Chia sẻ
Giá tiêu nội địa hôm nay quay đầu tăng. Trên hai sàn giao dịch, giá cao su tiếp nối đà giảm.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay tăng trở lại 1.000 đồng/kg. 

Cụ thể, các tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, Đắk Nông và Đồng Nai cùng điều chỉnh giao dịch lên mốc 90.000 đồng/kg. 

Thương lái tại Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước đang cùng thu mua hồ tiêu lên mức 90.500 đồng/kg. 

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Đắk Lắk

90.000

+1.000

Gia Lai

90.000

+1.000

Đắk Nông

90.000

+1.000

Bà Rịa - Vũng Tàu

90.500

+1.000

Bình Phước

90.500

+1.000

Đồng Nai

90.000

+1.000

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 16/4 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 2,79%, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 15/4.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 15/4

Ngày 16/4

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

4.463

4.591

+2,79

Tiêu đen Brazil ASTA 570

4.450

4.450

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 1,9%, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 15/4

Ngày 16/4

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.179

6.064

-1,9

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Trong những ngày đầu tháng 4/2024, giá hạt tiêu đen tại thị trường nội địa nhìn chung khá ổn định, quanh mức 92.500 – 95.000 đồng/kg, nhưng so với cuối tháng 2/2024 có sự biến động. 

Ngày 9/4/2024, giá hạt tiêu đen tại thị trường nội địa biến động không đồng nhất so với cuối tháng 3/2024, tuy nhiên xu hướng giảm là chủ đạo. Cụ thể, giá hạt tiêu đen tại các tỉnh Bình Phước và Đắk Lắk cùng giảm 1.000 đồng/kg so với ngày 30/3/2024, xuống còn 93.000 đồng/kg; tại các tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đắk Nông, giá cùng giảm 1.500 đồng/kg, xuống còn 93.000 – 93.500 đồng/kg. Ngược lại, giá hạt tiêu đen tại tỉnh Đồng Nai tăng 500 đồng/kg, lên mức 92.500 đồng/kg; tại tỉnh Gia Lai, giá tăng 1.000 đồng/kg, lên mức 93.000 đồng/kg. 

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 3/2024 đạt xấp xỉ 25,92 nghìn tấn, trị giá 111,58 triệu USD, tăng 92,7% về lượng và tăng 104,8% về trị giá so với tháng 2/2024, so với tháng 3/2023 giảm 27,5% về lượng, nhưng tăng 4,8% về trị giá. 

Tính chung 3 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt 56,78 nghìn tấn, trị giá 235,82 triệu USD, giảm 25,4% về lượng, nhưng tăng 1,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023, theo Bộ Công Thương Việt Nam.

Ảnh minh họa: Thanh Hạ. 

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 5/2024 giảm 0,3% xuống mức 324,7 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2024 ở mức 14.315 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,07%.

Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong 2 tháng đầu năm 2024, Trung Quốc nhập khẩu gần 1,2 triệu tấn cao su (HS 4001, 4002, 4003, 4005), với trị giá 1,83 tỷ USD, giảm 11,1% về lượng và giảm 8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. 

Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Nga và Bờ Biển Ngà là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Trung Quốc, trong đó trừ Thái Lan và Bờ Biển Ngà, lượng cao su nhập khẩu từ 3 thị trường còn lại đều tăng so với cùng kỳ năm 2023. Trong 2 tháng đầu năm 2024, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 2 cho Trung Quốc với 316,07 nghìn tấn, trị giá 435,18 triệu USD, tăng 0,4% về lượng và tăng 3,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. 

Thị phần cao su Việt Nam chiếm 26,35% trong tổng lượng cao su nhập khẩu của Trung Quốc trong 2 tháng đầu năm 2024, cao hơn so với mức 23,31% của 2 tháng đầu năm 2023, Bộ Công Thương Việt Nam đưa tin.

Về chủng loại nhập khẩu: Trong 2 tháng đầu năm 2024, Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu cao su tự nhiên và cao su tổng hợp, lượng nhập khẩu các chủng loại này đều giảm so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, cao su tự nhiên chiếm 26,72% tổng lượng cao su nhập khẩu của Trung Quốc, cao su tổng hợp chiếm 69,63%, phần còn lại là cao su tái sinh và cao su hỗn hợp.

Thanh Hạ