Giá tiêu hôm nay 5/8: Chạm mốc 73.000 đồng/kg, cao su giảm hơn 0,5%
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 6/8
Theo khảo sát, giá tiêu được điều chỉnh tăng từ 500 đồng/kg đến 1.000 đồng/kg so với hôm qua.
Hiện tại, các tỉnh trọng điểm trong nước đang thu mua hồ tiêu với khoảng giá 70.000 - 73.000 đồng/kg.
Cụ thể, mức giá được ghi nhận tại Gia Lai và Đồng Nai lần lượt là 70.000 đồng/kg và 70.500 đồng/kg, cùng tăng 500 đồng/kg.
Song song đó, tại Đắk Lắk và Đắk Nông, hồ tiêu đang được thu mua với cùng mức giá là 71.500 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu ghi nhận tại mức tương ứng là 72.500 đồng/kg và 73.000 đồng/kg, lần lượt tăng 1.000 đồng/kg và 500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
71.500 |
+1.000 |
Gia Lai |
70.000 |
+500 |
Đắk Nông |
71.500 |
+1.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
73.000 |
+500 |
Bình Phước |
72.500 |
+1.000 |
Đồng Nai |
70.500 |
+500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 4/8 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 3/8 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.768 USD/tấn, tăng 0,19%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 3/8 |
Ngày 4/8 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.761 |
3.768 |
0,19 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.393 USD/tấn, tăng 0,2%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 3/8 |
Ngày 4/8 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.380 |
6.393 |
0,2 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Tính riêng trong quý II/2023, xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam đạt 76.485 tấn, trị giá 233,4 triệu USD, tăng 0,4% về lượng và tăng 6,9% về trị giá so với quý I/2023, so với quý II/2022 tăng 8,6% về lượng, nhưng giảm 19,8% về trị giá.
Mặc dù vậy, trong tháng 6 xuất khẩu tiêu của Việt Nam có phần chậm lại do nhu cầu của các thị trường lớn như Trung Quốc, Mỹ, EU… suy yếu, chỉ đạt 21.235 tấn, trị giá 86,7 triệu USD, giảm 26,6% về lượng và 14,6% về trị giá so với tháng trước.
Đồng thời, xuất khẩu tiêu trong tháng 6 của Việt Nam so với cùng kỳ năm ngoái giảm 12,2% về lượng và 23,2% về trị giá.
Giá tiêu xuất khẩu trong tháng 6 tăng gần 20% so với tháng trước lên mức bình quân 3.614 USD/tấn. Tuy nhiên, tính chung 6 tháng đầu năm giá tiêu xuất khẩu vẫn giảm khoảng 30% so với cùng kỳ xuống còn 3.165 USD/tấn.
Trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, tiêu đen nguyên hạt chiếm đến 81,4% tổng khối lượng hồ tiêu xuất khẩu của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm với khối lượng đạt 124.463 tấn, so với cùng kỳ năm ngoái tăng tới 38,6%.
Lượng xuất khẩu tiêu ngâm giấm, mộc, đầu đinh, xanh, hồng,… cũng tăng 36% nhưng chỉ chiếm 0,7% tỷ trọng.
Ngược lại, xuất khẩu tiêu đen xay, tiêu trắng nguyên hạt và tiêu trắng xay đều giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 8/2023 đạt mức 195,5 yen/kg, giảm 0,91% (tương đương 1,8 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 8/2023 được điều chỉnh xuống mức 11.900 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,54% (tương đương 65 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo trang Money Control, nhu cầu tiêu thụ cao su của Ấn Độ trong niên vụ 2022/23 tăng 9% so với niên vụ 2021/22 lên 1,35 triệu tấn.
Trong khi đó, sản lượng tăng với tốc độ chậm hơn với 7%, đạt 839 nghìn tấn. Phần thiếu hụt nguồn cung còn lại, Ấn Độ phụ thuộc vào nhập khẩu và số ít đến từ tồn kho niên vụ cũ.
Biến đổi khí hậu kèm theo chi phí trồng tăng cao đang ảnh hưởng đến sản lượng cao su tại bang Kerala (khu vực trồng cao su lớn nhất của Ấn Độ).
Tỷ trọng đóng góp sản lượng của khu vực này đã giảm từ 90% ở niên vụ 2021/22, xuống còn 78% trong niên vụ 2022/23.
Số liệu thống kê của Bộ Thương mại Ấn Độ cho thấy, trong 5 tháng đầu năm 2023, Ấn Độ nhập khẩu 459,59 nghìn tấn cao su (HS 4001; 4002; 4003; 4005), trị giá 854,05 triệu USD, giảm 7,4% về lượng và giảm 21,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).