Giá tiêu hôm nay 4/11: Nối dài chuỗi ổn định; cao su biến động dưới 0,5%
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 5/11
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu không có thay đổi mới, đi ngang trong khoảng 56.000 - 59.000 đồng/kg tại thị trường nội địa.
Hiện tại, mức giá thấp nhất là 56.000 đồng/kg được ghi nhận tại tỉnh Gia Lai. Tiếp đó là tỉnh Đồng Nai với mức 56.500 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông tiếp tục giao dịch hồ tiêu với chung mức giá là 57.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng lần lượt ổn định tại mức 58.000 đồng/kg và 59.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
57.000 |
- |
Gia Lai |
56.000 |
- |
Đắk Nông |
57.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
59.000 |
- |
Bình Phước |
58.000 |
- |
Đồng Nai |
56.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 3/11 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 2/11 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.645 USD/tấn, giảm 0,16%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.575 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 5.100 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 2/11 |
Ngày 3/11 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.651 |
3.645 |
-0,16 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.575 |
2.575 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
5.100 |
5.100 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 5.899 USD/tấn, giảm 0,19%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 2/11 |
Ngày 3/11 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
5.910 |
5.899 |
-0,19 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Về cơ bản, những yếu tố tác động đến thị trường hồ tiêu trong thời gian qua gồm có lạm phát tăng cao tại nhiều nước trên thế giới, chính sách Zero COVID của Trung Quốc và đồng USD tăng giá so với các đồng tiền khác.
Những yếu tố này vẫn sẽ là trở ngại chính đối với ngành hồ tiêu Việt Nam trong những tháng cuối năm nay. Thêm vào đó, việc các đại lý đẩy mạnh bán tiêu để chuyển dòng vốn kinh doanh cà phê khi vụ cà phê đang đến gần cũng gây thêm áp lực giảm giá lên mặt hàng này.
Cục Xuất Nhập khẩu dự báo, giá hồ tiêu thế giới tiếp tục chịu áp lực giảm do nhu cầu giảm ở nhiều quốc gia, đặc biệt là nhu cầu từ Trung Quốc. Đồng USD neo cao đang kìm hãm xuất khẩu các nước.
Thương lái Trung Quốc và các nhà xuất khẩu hồ tiêu lớn ở Việt Nam đang trong trạng thái chờ đợi. Giá hồ tiêu của Việt Nam phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc khi mà các nhà nhập khẩu châu Âu và Mỹ đã ký hợp đồng đến cuối năm nay.
Mặt khác, việc Trung Quốc tăng cường kiểm soát dịch bệnh tại các cửa khẩu biên giới đất liền với Việt Nam cũng khiến cho lượng lớn hồ tiêu xuất khẩu tiểu ngạch không vào được thị trường này.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 11/2022 đạt mức 215,2 yen/kg, giảm 0,37% (tương đương 0,8 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h30 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 11/2022 được điều chỉnh lên mức 11.355 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,26% (tương đương 30 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Trong quý III/2022, giá cao su nguyên liệu trong nước có xu hướng giảm, giá giảm khoảng 40 - 50 đồng/độ mủ so với cuối quý II/2022. Tháng 10/2022, giá mủ cao su nguyên liệu biến động nhẹ, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Ngày 31/10, tại Bình Phước, Công ty cao su Phú Riềng thu mua mủ nguyên liệu ở mức 270 - 285 đồng/độ mủ, tăng 10 - 15 đồng/độ mủ so với cuối tháng 9/2022.
Tại Bình Dương, Công ty cao su Phước Hòa thu mua mủ nguyên liệu ở mức 273 - 275 đồng/độ mủ, ổn định so với cuối tháng trước.
Tại Gia Lai, Công ty cao su Mang Yang thu mua với giá 230 - 240 đồng/độ mủ, giảm 10 đồng/độ mủ so với cuối tháng 9/2022.
Giá cao su tại các sàn giao dịch chủ chốt trên thế giới biến động mạnh trong quý III/2022.
Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE) Nhật Bản, giá cao su có xu hướng tăng mạnh trong 20 ngày đầu tháng 10/2022, sau đó giảm mạnh. Ngày 28/10/2022, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần dao động ở mức 214,4 yen/kg (tương đương 1,45 USD/ kg), giảm 5,1% so với cuối tháng 9/2022 và giảm 0,3% so với cùng kỳ năm 2021.
Tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su giảm mạnh kể từ ngày 20/10/2022. Ngày 28/10/2022, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 10.865 nhân dân tệ/tấn (tương đương 1,49 USD/kg), giảm 8,7% so với cuối tháng 9/2022 và giảm 20,8% so với cùng kỳ năm 2021.
Tại Thái Lan, giá cao su biến động mạnh, sau khi tăng lên mức 55,6 baht/kg (ngày 11/10/2022), giá có xu hướng giảm trở lại, nhưng vẫn tăng so với cuối tháng trước. Ngày 28/10/2022, giá cao su RSS3 chào bán ở mức 53,36 baht/kg (tương đương 1,41 USD/kg), tăng 2,5% so với cuối tháng 9/2022, nhưng giảm 9,8% so với cùng kỳ năm 2021.