Giá tiêu hôm nay 27/4: Chạm mốc 68.000 đồng/kg, cao su kỳ hạn giảm dưới 2%
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 28/4
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu sau khi được điều chỉnh tăng tại một số tỉnh trọng điểm trong nước, hiện dao động trong khoảng 65.000 - 68.000 đồng/kg.
Theo đó, hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai đang thu mua hồ tiêu với mức giá lần lượt là 65.000 đồng/kg và 65.500 đồng/kg, cùng tăng 500 đồng/kg so với hôm qua.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng ghi nhận tăng 500 đồng/kg, lần lượt đạt mức 67.500 đồng/kg và 68.000 đồng/kg.
Trong khi đó, hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông vẫn duy trì mức giá thu mua ổn định ở mức 66.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
66.000 |
- |
Gia Lai |
65.000 |
+500 |
Đắk Nông |
66.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
68.000 |
+500 |
Bình Phước |
67.500 |
+500 |
Đồng Nai |
65.500 |
+500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 26/4 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 25/4 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.534 USD/tấn, giảm 0,16%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 25/4 |
Ngày 26/4 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.540 |
3.534 |
-0,16 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 5.991 USD/tấn, giảm 0,18%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 25/4 |
Ngày 26/4 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.002 |
5.991 |
-0,18 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong tháng 3/2023, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang các thị trường Mỹ, Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất, Ấn Độ, Đức, Hà Lan, Anh giảm so với cùng kỳ năm 2022.
Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường Singapore, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập lại ghi nhận mức tăng trưởng từ 3 đến 4 con số.
Tính chung quý I/2023, xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường Mỹ, Đức, Hà Lan, Anh giảm so với cùng kỳ năm 2022, trong khi xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất, Philippines, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập,… tăng mạnh.
Khảo sát trong hai tháng đầu năm 2023 cho thấy, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu hạt tiêu đen, tỷ trọng chiếm 81,2% tổng lượng và chiếm 74,3% tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước.
Có thể nói, tăng trưởng xuất khẩu hạt tiêu đen đóng góp phần lớn vào sự tăng trưởng của toàn ngành.
Tương tự, xuất khẩu hạt tiêu trắng xay tăng trưởng hai con số cho thấy ngành hàng đã chú trọng hơn đến đa dạng sản phẩm.
Tuy nhiên, lượng và trị giá xuất khẩu hạt tiêu chế biến vẫn còn ở mức thấp, cần chú trọng đến phân khúc này trong thời gian tới.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 5/2023 đạt mức 204,5 yen/kg, giảm 1,68% (tương đương 3,5 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2023 được điều chỉnh xuống mức 11.785 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,17% (tương đương 20 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Ghi nhận từ các số liệu thống kê của báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho thấy, Việt Nam vẫn chỉ đứng thứ 4 trong số các nước ASEAN về thị phần cao su tại EU. Có thể thấy, mặt hàng cao su của Việt Nam đang khó khăn trong cạnh tranh tại thị trường này.
Theo ghi nhận tại thị trường EU, ngành công nghiệp, sản xuất, tiêu dùng đang phát triển mạnh mẽ, ví dụ như thị trường sản xuất máy bay, ô tô, xe máy, thiết bị, máy móc cho ngành chế tạo, y tế, hàng tiêu dùng.
Ngoài ra, nhu cầu tiêu thụ của EU đối với cao su và các sản phẩm từ cao su rất lớn, đặc biệt là các chủng loại cao su cao cấp (SVR CV) và chủng loại SVR 10, SVR 20, dự báo các mặt hàng này sẽ có nhiều cơ hội xuất khẩu sang EU trong những năm tiếp theo.
Tính trong năm 2022, EU đã nhập khẩu 1,26 nghìn tấn cao su tổng hợp (HS 4002) từ các thị trường ngoài khối, với trị giá 3,37 tỷ euro (tương đương 3,67 tỷ USD), giảm 0,8% về lượng, nhưng tăng 35,1% về trị giá so với năm 2021.
Với 5 thị trường ngoài khối lớn nhất cung cấp cao su tổng hợp cho EU là Nga, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản và Anh, trong đó nhập khẩu từ Nga và Anh giảm, nhập khẩu từ ba thị trường còn lại tăng đáng kể so với năm 2021.
Nhìn chung, cơ cấu thị trường ngoài khối cung cấp cao su tổng hợp cho EU trong năm 2022 có sự thay đổi khi thị phần cao su tổng hợp của Nga trong tổng nhập khẩu của EU giảm mạnh; trong khi thị phần của Hàn Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Anh, Trung Quốc lại tăng mạnh.
Song song đó, cao su tổng hợp của Việt Nam được ghi nhận chỉ chiếm 0,01% trong tổng lượng nhập khẩu của EU từ các thị trường ngoài khối.