Giá tiêu hôm nay 19/6 đồng loạt tăng 3.000 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Tại thị trường trong nước
Khảo sát mới nhất cho thấy, giá tiêu đồng loạt tăng 3.000 đồng/kg tại các địa phương.
- TIN LIÊN QUAN
-
Giá tiêu biến động không đồng nhất ngày 20/6 20/06/2024 - 06:00
Cụ thể, các tỉnh Gia Lai, Bình Phước và Đồng Nai cùng điều chỉnh giao dịch lên mức 158.000 đồng/kg.
Hai tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Đắk Lắk lần lượt nâng giá thu mua lên tương ứng là 159.000 đồng/kg và 160.000 đồng/kg.
Hiện tại, giá thu mua hồ tiêu cao nhất được ghi nhận tại tỉnh Đắk Nông là 161.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
160.000 |
+3.000 |
Gia Lai |
158.000 |
+3.000 |
Đắk Nông |
161.000 |
+3.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
159.000 |
+3.000 |
Bình Phước |
158.000 |
+3.000 |
Đồng Nai |
158.000 |
+3.000 |
Trên thị trường thế giới thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 18/6 (theo giờ địa phương), giá giao dịch tiêu đen Lampung (Indonesia), giá thu mua tiêu đen Brazil ASTA 570 và giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 17/6.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 17/6 |
Ngày 18/6 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
6.418 |
6.418 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
8.530 |
7.600 |
-3,95 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá thu mua tiêu trắng Muntok và giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 17/6 |
Ngày 18/6 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
8.377 |
8.377 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
4 tháng đầu năm 2024, Trung Quốc nhập khẩu hạt tiêu từ 22 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong đó, các nguồn cung hạt tiêu lớn cho Trung Quốc gồm: Indonesia, Việt Nam, Brazil, Malaysia, Ấn Độ.
Indonesia là nguồn cung hạt tiêu lớn nhất cho Trung Quốc trong 4 tháng đầu năm 2024, lượng nhập khẩu đạt 941 tấn, trị giá 4,26 triệu USD, giảm 31,7% về lượng và giảm 22,7% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Thị phần hạt tiêu của Indonesia trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc giảm từ 60,21% trong 4 tháng đầu năm 2023 xuống 50,7% trong 4 tháng đầu năm 2024.
Việt Nam là nguồn cung hạt tiêu lớn thứ 2 cho Trung Quốc trong 4 tháng đầu năm 2024, lượng nhập khẩu đạt 696 tấn, trị giá gần 2,93 triệu USD, giảm 5,1% về lượng, nhưng tăng 9,9% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Thị phần hạt tiêu của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc tăng từ 32,05% trong 4 tháng đầu năm 2023 lên 37,5% trong 4 tháng đầu năm 2024.
Tương tự, 4 tháng đầu năm 2024, Trung Quốc giảm nhập khẩu hạt tiêu từ các thị trường Malaysia và Ấn Độ, mức giảm 6,0% và 62,3% về lượng, đạt 53 tấn và 14 tấn, thông tin từ Bộ Công Thương Việt Nam.
Đáng chú ý, trong 4 tháng đầu năm 2024, Trung Quốc tăng mạnh nhập khẩu hạt tiêu từ Brazil, mức tăng 191,8% về lượng và tăng 250% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 127 tấn, trị giá 486,31 nghìn USD. Thị phần hạt tiêu của Brazil trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc tăng từ 1,91% trong 4 tháng đầu năm 2023 lên 6,85% trong 4 tháng đầu năm 2024.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 7/2024 giảm 0,39% xuống mức 334,9 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 7/2024 giảm 0,2% ở mức 14.855 nhân dân tệ/tấn.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 5, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 84.467 tấn, trị giá 134,6 triệu USD, giảm 28% về lượng và 15% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 5 tháng đầu năm, xuất khẩu mặt hàng này đạt 572.284 tấn, trị giá 859,4 triệu USD, giảm 2,4% về lượng nhưng vẫn tăng 6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Trong đó, Trung Quốc tiếp tục là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm, chiếm 66,5% tổng khối lượng xuất khẩu, với 380.416 tấn, trị giá 547 triệu USD. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm ngoái xuất khẩu sang thị trường này đã giảm 14% về lượng và giảm 9% về trị giá.
Tính riêng trong tháng 5, lượng cao su xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đạt 50.516 tấn, giảm 42% so với cùng kỳ và đánh dấu sự sụt giảm trong tháng thứ ba liên tiếp.