|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 19/2: Chững lại sau hai ngày tăng, cao nhất là 87.000 đồng/kg

08:03 | 19/02/2022
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (19/2) đồng loạt ổn định trong khoảng 84.000 - 87.000 đồng/kg tại các tỉnh trọng điểm trong nước. Trước đó, giá tiêu nội địa đã tăng mạnh hai ngày liên tiếp.

Cập nhật giá tiêu

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 20/2

Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay không có biến động mới so với hôm qua.

Trong đó, mức giá thấp nhất là 84.000 đồng/kg có mặt tại tỉnh Gia Lai. Nhỉnh hơn là tỉnh Đồng Nai với mức 84.500 đồng/kg.

Giá tiêu hôm nay tại hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông hiện không đổi ở mức 85.500 đồng/kg.

Tương tự, Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt duy trì thu mua tại mức 86.000 đồng/kg và 87.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Đắk Lắk

85.500

-

Gia Lai

84.000

-

Đắk Nông

85.500

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

87.000

-

Bình Phước

86.000

-

Đồng Nai

84.500

-

Năm 2021, cơ cấu chủng loại hạt tiêu xuất khẩu của Việt Nam có sự chuyển dịch khi tăng xuất khẩu hạt tiêu trắng và hạt tiêu trắng xay, theo báo cáo từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Theo đó, xuất khẩu hạt tiêu trắng của Việt Nam trong năm 2021 đạt xấp xỉ 22,3 nghìn tấn, trị giá 113 triệu USD, tăng 1,0% về lượng và tăng 56% về trị giá so với năm 2020.

Hạt tiêu trắng của nước ta trong năm 2021 được xuất khẩu sang khoảng 80 quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau trên thế giới.

Trong đó, hạt tiêu xuất khẩu chủ yếu sang các thị trường: Đức (4,77 nghìn tấn); Mỹ (2,57 nghìn tấn); Thái Lan (1,83 nghìn tấn); Trung Quốc (1,53 nghìn tấn); Hà Lan (1,44 nghìn tấn).

Trong thời gian này, xuất khẩu hạt tiêu trắng sang Thái Lan tăng 1,8%; sang Trung Quốc tăng 15,8%; nhưng xuất khẩu sang Đức giảm 5,0%; sang Mỹ giảm 22,1%; sang Hà Lan giảm 13,3%.

Giá tiêu hôm nay 19/2: Chững lại sau hai ngày tăng, cao nhất là 87.000 đồng/kg - Ảnh 2.

Ảnh: News Dwell

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 2/2022 ghi nhận mức 253 yen/kg, tăng 2,92% (tương đương 7,4 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h50 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2022 được điều chỉnh xuống mức 14.030 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,18% (tương đương 25 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Thái Lan, năm 2021, Thái Lan xuất khẩu được 4,98 triệu tấn cao su (mã HS: 4001; 4002; 4003; 4005), trị giá 261,26 tỷ baht (tương đương 7,93 tỷ USD), tăng 8,2% về lượng và tăng 35,7% về trị giá so với năm 2020.

Trung Quốc, Malaysia, Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc là 5 thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Thái Lan trong năm 2021, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Xuất khẩu cao su sang Trung Quốc chiếm 51,3% tổng lượng cao su xuất khẩu của Thái Lan trong năm 2021 với 2,55 triệu tấn, trị giá 127,06 tỷ baht (tương đương với 3,86 tỷ USD), giảm 5% về lượng, nhưng tăng 16% về trị giá so với năm 2020.

Trong năm 2021, Thái Lan xuất khẩu được 3,41 triệu tấn cao su tự nhiên (mã HS: 4001), trị giá 175,97 tỷ baht (tương đương 5,34 tỷ USD), tăng 28,3% về lượng và tăng 61,6% về trị giá so với năm 2020, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Malaysia, Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc.

Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 36,4% tổng lượng cao su tự nhiên xuất khẩu của Thái Lan trong năm 2021 với 1,24 triệu tấn, trị giá 62,13 tỷ baht (tương đương 1,88 tỷ USD), tăng 27,2% về lượng và tăng 56,9% về trị giá so với năm 2020.

Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan trong năm 2021 có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang các thị trường lớn là Malaysia và Trung Quốc giảm, trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ lại tăng.

Thảo Vy