Giá cà phê hôm nay 29/5: Tiếp tục phồi 100 đồng/kg trên diện rộng khu vực Tây Nguyên
Cập nhật giá cà phê
Giá cà phê hôm nay tăng ở hầu hết tỉnh khu vực Tây Nguyên, với mức tăng phổ biến là 100 đồng/kg, ghi nhận ở các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Kon Tum. Duy nhất tỉnh Gia Lai giá cà phê không đổi, theo tintaynguyen.com
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
LÂM ĐỒNG | |
— Bảo Lộc (Robusta) | 31,300 |
— Di Linh (Robusta) | 31,200 |
— Lâm Hà (Robusta) | 31,200 |
ĐẮK LẮK | |
— Cư M'gar (Robusta) | 32,000 |
— Ea H'leo (Robusta) | 31,900 |
— Buôn Hồ (Robusta) | 31,900 |
GIA LAI | |
— Ia Grai (Robusta) | 31,800 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa (Robusta) | 31,700 |
KON TUM | |
— Đắk Hà (Robusta) | 31,800 |
HỒ CHÍ MINH | |
— R1 | 32,800 |
Theo Cục Xuất nhập khẩu, Trong bối cảnh giá cà phê toàn cầu giảm giá do chịu sức ép dư cung, nhiều quốc gia sản xuất cà phê lớn đã thu hẹp diện tích trồng. Theo Cơ quan cung ứng mùa vụ của Chính phủ Brazil (Conab), diện tích trồng cà phê tại Brazil trong năm 2019 giảm 1,1%, xuống 1,842 triệu ha, mức thấp nhất kể từ năm 2007, do giá cà phê toàn cầu ở mức thấp khiến nông dân thu hẹp diện tích.
Conab dự kiến sản lượng cà phê của Brazil đạt 50,9 triệu bao trong năm 2019, giảm 17% so với sản lượng năm 2018. Sản lượng giảm mạnh trong năm 2019 một phần do năm nay là năm sản lượng thấp hơn trong chu kỳ sản lượng 2 năm (một năm sản lượng cao và một năm sản lượng thấp hơn).
Conab ước tính sản lượng cà phê Arabica ở mức 36,9 triệu bao trong năm 2019, giảm 22% so với mức 47,4 triệu bao trong năm 2018. Sản lượng cà phê Robusta ở mức 13,9 triệu bao so với dự đoán trong tháng 1/2019 là 14,3 - 16,3 triệu bao. Năm 2018, Brazil đã sản xuất 14,2 triệu bao cà phê Robusta
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay ở khu vực Tây Nguyên hôm nay tiếp tục đi ngang, dao động trong khoảng 43.000 - 45.000 đồng/kg, theo dữ liệu từ tintaynguyen.com.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 44,000 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 43,000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 44,000 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Tiêu | 45,000 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Tiêu | 44,000 |
ĐỒNG NAI | |
— Tiêu | 43,000 |
Tháng 4/2019, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu đạt mức 2.523 USD/tấn, giảm 0,5% so với tháng 3/2019 và giảm 20,8% so với tháng 4/2018. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2019, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu đạt mức 2.621 USD/tấn, giảm 25,9% so với 4 tháng đầu năm 2018.
So với tháng 3/2019, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 4/2019 biến động trái chiều, so với tháng 4/2018 giảm ở tất cả các thị trường. Cụ thể: Giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu sang Úc tăng 23%, đạt 4.080 USD/tấn; Canada tăng 21,9%, đạt 3.164 USD/tấn.
Trong khi đó, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu sang Hà Lan và Anh nhìn chung khá ổn định. Ngược lại, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu sang các thị trường giảm, như Bỉ, Thái Lan, Tây Ban Nha, Đức, Malaysia, Italy.
4 tháng đầu năm 2019, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu sang tất cả các thị trường đều giảm mạnh, như Úc giảm 24,6%, Bỉ giảm 25,1%, Hà Lan giảm 27,8%.
Tháng 4/2019, xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Mỹ đạt 4,8 nghìn tấn, trị giá 13,23 triệu USD, tăng 24,3% về lượng, nhưng giảm 3,0% về trị giá so với tháng 4/2018.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu hạt tiêu sang Mỹ tăng 31% về lượng, nhưng giảm 6,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, đạt 18,6 nghìn tấn, trị giá 52,92 triệu USD. Trong khi đó, xuất khẩu hạt tiêu tháng 4/2019 sang hai thị trường Đức và Thái Lan tăng cả về lượng và trị giá so với tháng 4/2018 với tốc độ tăng trưởng lần lượt là 55% và 39,8% về lượng, tăng 22% và 6,9% về trị giá.
Cập nhật giá cao su
Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 9/2019 lúc 11h25 ngày 29/5 (giờ địa phương) tăng 0,1% lên 194,4 yen/kg.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 15 ngày đầu tháng 5/2019, lượng cao su xuất khẩu đạt 31,71 nghìn tấn, trị giá 45,9 triệu USD, giảm 16,3% về lượng và giảm 16,6% về trị giá so với 15 ngày trước đó; giảm 31,4% về lượng và giảm 30,7% về trị giá so với 15 ngày đầu tháng 5/2018.
Tính từ đầu năm đến hết ngày 15/5/2019, lượng cao su xuất khẩu đạt 446,31 nghìn tấn, trị giá 602,16 triệu USD, tăng 17,6% về lượng và tăng 8,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu cao su trung bình 15 ngày đầu tháng 5/2019 ở mức 1.448 USD/tấn, giảm 0,4% so với mức giá xuất khẩu trung bình 15 ngày trước đó, nhưng tăng 1,1% so với cùng kỳ năm 2018.