Giá cà phê hôm nay 23/9: Đi ngang từ đầu tuần, giá tiêu tiếp tục giảm 1.500 đồng/kg ở tỉnh Đồng Nai
Cập nhật giá cà phê
Giá cà phê hôm nay ở hầu hết tỉnh khu vực Tây Nguyên đi ngang, dao động trong khoảng 32.400 - 33.400 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê cao nhất ghi nhận tại Đắk Lắk, thấp nhất tại Lâm Đồng, theo tintaynguyen.com.
Giá cà phê quanh cảng TP HCM không đổi ở mức 34.700 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu muaĐơn vị: VNĐ/kg |
LÂM ĐỒNG | |
— Bảo Lộc (Robusta) | 32.500 |
— Di Linh (Robusta) | 32.400 |
— Lâm Hà (Robusta) | 32.400 |
ĐẮK LẮK | |
— Cư M'gar (Robusta) | 33.600 |
— Ea H'leo (Robusta) | 33.400 |
— Buôn Hồ (Robusta) | 33.400 |
GIA LAI | |
— Ia Grai (Robusta) | 33.000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa (Robusta) | 33.100 |
KON TUM | |
— Đắk Hà (Robusta) | 33.600 |
HỒ CHÍ MINH | |
— R1 | 34.700 |
Giá cà phê robusta giao trong tháng 11 tăng 0,5% lên 1.306 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao trong tháng 12 đi ngang ở mức 98,3 UScent/pound.
Sản lượng 49 triệu bao đánh dấu mức giảm 20% so với năm 2018, thời điểm Brazil đạt kỉ lục sản xuất với 61,66 triệu bao, theo Nasdaq.
Sản lượng cà phê arabica cũng giảm mạnh. Conab, cơ quan phụ trách thống kê nông nghiệp của Brazil, cho biết sản lượng cà phê arabica hiện đạt 34,47 triệu bao, thấp hơn so với mức gần 37 triệu bao ước tính trong tháng 5/2019.
Conab đã điều chỉnh dự báo về sản lượng cà phê robusta, loại cà phê được sử dụng rộng rãi bởi các nhà sản xuất cà phê hòa tan, lên 14,52 triệu bao so với dự tính 13,93 triệu bao trong tháng 5.
Dự báo sản lượng của chính phủ Brazil đều thấp hơn so với các công ty khác.
Công ty tư vấn Brazil Safras & Mercado ước tính sản lượng cà phê năm 2019 của quốc gia Nam Mỹ là 58,9 triệu bao, trong khi nhà môi giới và xuất khẩu Comexim dự báo sản lượng đạt 58,2 triệu bao.
Brazil đang trong thời kì mất mùa của chu kì hai năm xảy ra một lần, xen kẽ giữa các năm sản xuất cao và thấp.
Một số nhà phân tích dự kiến sản lượng sẽ lập kỉ lục khác vào năm 2020 khi Brazil bước vào vụ mùa bội thu của chu kì sản xuất, yếu tố có thể hạn chế bất kì sự phục hồi nào của giá cà phê toàn cầu.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay tiếp tục giảm 1.500 đồng/kg ở tỉnh Đồng Nai xuống còn 38.000 đồng/kg. Tính chung khu vực Tây Nguyên, giá tiêu dao động trong khoảng 38.000 - 42.500 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu Bà Rịa - Vũng Tàu cao nhất 42.500 đồng/kg và thấp nhất tại Đồng Nai.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua. Đơn vị: VNĐ/kg |
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 41.500 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 39.500 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 41.500 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Tiêu | 42.500 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Tiêu | 41.500 |
ĐỒNG NAI | |
— Tiêu | 38.000 |
Bà Hoàng Thị Liên, đại diện Hiệp hội Hồ tiêu thế giới cho biết Việt Nam là quốc gia có lợi thế về sản xuất hồ tiêu, theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Tuy nhiên, thời gian gần đây, nhiều quốc gia khác đang "trỗi dậy" nên thị phần về nhóm hàng này của chúng ta ở thị trường thế giới đang giảm dần. Việt Nam cần có sự phát triển phù hợp, người nông dân cần sản xuất theo các tiêu chí sạch để chinh phục những thị trường khó tính như EU và các quốc gia khác, theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Đại diện tỉnh Bình Phước cho biết tỉnh có thuận lợi để phát triển nông nghiệp. Hiện nay, hồ tiêu được xác định là 1 trong 3 cây trồng chủ lực của tỉnh sau cao su và điều. Tỉnh này hiện có khoảng 17 nghìn ha tiêu và đã vượt quy hoạch dự kiến.
"Gần đây, 3 cây chủ lực đều khó khăn vì giá xuống sâu, kéo dài nhiều năm. Cây hồ tiêu rất khó khăn về giá, sản xuất tự phát, vốn lớn, sâu bệnh, nhân công ít. Hiện nay liên kết được với một doanh nghiệp của Hà Lan với khoảng 2 nghìn ha.
Chúng tôi hướng dẫn người dân chuyển đổi mô hình sản xuất để phù hợp với thị trường, xây dựng liên kết sản xuất và tiêu thụ. Nông dân gặp khó khi nợ ngân hàng ngắn hạn nên nông dân buộc phải bán tiêu với bất cứ giá nào để trả nợ. Điều này dẫn đến việc nhiều hộ rơi vào cảnh dễ bị phá sản", đại diện tỉnh Bình Phước cho biết.
Cập nhật giá cao su
Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 10/2019 lúc 10h55 ngày 23/9 (giờ địa phương) giảm 2% xuống 163,9 yen/kg.
Theo số liệu thống kê của Bộ Thương mại Ấn Độ, trong 7 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cao su tự nhiên (mã HS: 4001) của Ấn Độ đạt 275,13 nghìn tấn, trị giá 410,7 triệu USD, giảm 8,5% về lượng và giảm 14% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Cao su tự nhiên chiếm 45,5% trong tổng lượng cao su nhập khẩu của Ấn Độ. Ấn Độ nhập khẩu cao su tự nhiên chủ yếu từ các thị trường Indonesia, Việt Nam, Malaysia...
Cơ cấu thị trường cung cấp cao su tự nhiên cho Ấn Độ trong 7 tháng đầu năm 2019 có nhiều biến động khi thị phần cao su Indonesia và Thái Lan trong tổng nhập khẩu của Ấn Độ giảm; thị phần của Việt Nam, Malaysia và Singaporetăng mạnh.