Giá cà phê hôm nay 21/7: Giảm thêm 300 - 600 đồng/kg, giá tiêu ổn định quanh 48.000 đồng/kg
Giá cà phê trong nước
Xem thêm: Giá cà phê hôm nay 22/7
Theo trang tintaynguyen.com, giá cà phê nguyên liệu tại Tây Nguyên giảm thêm 300 - 600 đồng/kg. Cụ thể, giá cà phê tại Lâm Đồng giảm 400 - 600 đồng/kg xuống 31.400 - 31.500 đồng/kg. Tại Đắk Lắk, giá giảm 400 - 500 đồng/kg xuống 32.000 - 32.300 đồng/kg.
Giá cà phê tại Gia Lai có nơi giảm 300 - 500 đồng xuống 31.900 - 32.000 đồng/kg. Giá tại Đắk Nông giảm 400 đồng xuống 31.900 - 32.000 đồng/kg. Kon Tum là địa phương duy nhất báo giá không thay đổi ở 32.100 đồng/kg trong ngày hôm nay.
Giá cà phê tại cảng TP HCM giảm 500 đồng/kg đang bán với giá 33.600 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua VNĐ/kg |
LÂM ĐỒNG | |
— Bảo Lộc ROBUSTA | 31.500 |
— Di Linh ROBUSTA | 31.400 |
— Lâm Hà ROBUSTA | 31.500 |
ĐẮK LẮK | |
— Cư M'gar ROBUSTA | 32.300 |
— Ea H'leo ROBUSTA | 32.100 |
— Buôn Hồ ROBUSTA | 32.000 |
GIA LAI | |
— Pleiku ROBUSTA | 32.000 |
— Ia Grai ROBUSTA | 32.000 |
— Chư Prông ROBUSTA | 31.900 |
ĐẮK NÔNG | |
— Đắk R'lấp ROBUSTA | 31.900 |
— Gia Nghĩa ROBUSTA | 32.000 |
KON TUM | |
— Đắk Hà ROBUSTA | 32.100 |
HỒ CHÍ MINH | |
— R1 | 33.600 |
Trên thị trường quốc tế, giá cà phê giao sau trên hai sàn New York và London giảm phiên thứ hai liên tiếp trong phiên giao dịch ngày hôm qua (20/7).
Trong đó, giá cà phê trực tuyến robusta giao tháng 9 trên sàn London giảm 1,16% xuống 1.278 USD/tấn; còn giá cà phê arabica giao tháng 9 trên sàn New York giảm 2,79% xuống 99,45 US cent/pound.
Giá xuất khẩu bình quân cà phê arabica tháng 5/2020 đạt mức 2.248 USD/tấn, giảm 7,8% so với tháng 4/2020, nhưng tăng 18,7% so với tháng 5/2019. Tính chung 5 tháng đầu năm 2020, giá xuất khẩu bình quân cà phê arabica đạt mức 2.346 USD/tấn, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2019. Diễn biến giá xuất khẩu bình quân cà phê arabica qua các tháng năm 2019 – 2020.
Năm 2019 (USD/tấn) Năm 2020 (USD/tấn) Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, 5 tháng đầu năm 2020, giá xuất khẩu bình quân cà phê arabica sang các thị trường chính tăng so với cùng kỳ năm 2019, bao gồm: Mỹ tăng 8,4%, lên mức 2.441 USD/tấn; Bỉ tăng 16,4%, lên mức 2.219 USD/tấn; Đức tăng 17,8%, lên mức 2.178 USD/tấn; Nhật Bản tăng 4,1%, lên mức 2.311 USD/tấn.
Cập nhật giá hồ tiêu
Cũng theo trang tintaynguyen.com, giá tiêu hôm nay tại miền Nam và Tây Nguyên không thay đổi trong ngày hôm nay. Trong đó ở Đồng Nai có giá 47.000 đồng/kg và các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Bình Phước, TPHCM không thay đổi trong ngày hôm trước.
Trung binh giá tiêu nguyên liệu vẫn dao động quanh mức 48.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 48.000 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 46.500 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 48.000 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Giá trung bình | 49.500 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Giá trung bình | 48.500 |
ĐỒNG NAI | |
— Giá trung bình | 47.000 |
Cập nhật giá cao su
Giá cao su giao trên sàn TOCOM (Nhật Bản) giảm phiên thứ ba liên tiếp trong ngày hôm nay (21/7), trong đó giá hợp đồng giao tháng 7 hợp đồng được giao dịch nhiều nhất, tăng 02 yen/kg lên 154,8 yen/kg.
Tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kì hạn tháng 7/2020 giao dịch ở mức 107 nhân dân tệ/tấn tăng 135 nhân dân tệ (lên 1,28%) cập nhật 9h30 ngày (21/7).
Theo Cục Xuất nhập khẩu, trong 5 tháng đầu năm 2020, Trung Quốc nhập khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (mã HS 400280) đạt 1,79 tỷ USD, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm 2019. Thái Lan, Việt Nam và Malaysia là 3 thị trường lớn nhất cung cấp hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp cho Trung Quốc.
Trong đó, Trung Quốc giảm nhập khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp từ Hàn Quốc, Việt Nam, Indonesia; trong khi tăng nhập khẩu từ Thái Lan, Malaysia, Lào…