|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Australia tháng 1/2020: Giảm cả hai chiều

20:23 | 04/04/2020
Chia sẻ
Tháng 1/2020, cả kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với Australia đều giảm so với cùng kì năm trước. Việt Nam vẫn nhập siêu từ nước bạn.

Theo Tổng cục Thống kê, tháng 1/2020, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Australia đạt 241,6 triệu USD, giảm 14% so với tháng 1/2019.

Kim ngạch nhập khẩu từ Australia đạt 382,1 triệu USD, cũng giảm 6% so với cùng kì năm trước.

Trong tháng đầu năm này, Việt Nam vẫn nhập siêu từ nước bạn.

Xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Australia tháng 1/2020: Giảm cả hai chiều - Ảnh 1.

Đồ họa: N. Lê

Tuy tổng kim ngạch hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Australia giảm, nhưng vẫn có những mặt hàng tăng trưởng lớn như: sản phẩm từ sắt thép (tăng 244%); clynker và xi măng (tăng 89%).

Còn lại hầu hết mặt hàng xuất khẩu khác đều giảm khá mạnh: hạt điều; dây điện và dây cáp điện; chất dẻo nguyên liệu...

Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Australia tháng 1/2020

(Đơn vị: 1.000 USD)

STT

Mặt hàng

Tháng 1/2020

Tháng 1/2019

% tăng/giảm

Tổng

241.616

280.903

-14

1

Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù

3.601

2.768

30

2

Sản phẩm từ cao su

660

1.004

-34

3

Sắt thép các loại

2.517

3.198

-21

4

Sản phẩm từ sắt thép

14.601

4.244

244

5

Sản phẩm từ chất dẻo

4.657

5.150

-10

6

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

2.427

3.118

-22

7

Sản phẩm gốm sứ

1.086

1.182

-8

8

Phương tiện vận tải và phụ tùng

2.761

3.356

-18

9

Nguyên phụ liệu dệt may, da, giầy

943

791

19

10

Máy vi tính và linh kiện

25.387

33.786

-25

11

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

18.784

21.631

-13

12

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

184

235

-22

13

Kim loại thường khác và sản phẩm

3.140

3.076

2

14

Hạt tiêu

707

1.141

-38

15

Hạt điều

6.156

12.365

-50

16

Hải sản

12.294

17.890

-31

17

Hàng rau quả

4.569

4.345

5

18

Hàng dệt may

18.648

27.258

-32

19

Giấy và các sản phẩm từ giấy

2.647

4.143

-36

20

Giầy dép các loại

18.301

25.518

-28

21

Gỗ và sản phẩm gỗ

9.886

16.558

-40

22

Gạo

762

945

-19

23

Dầu thô

21.640

 

 

24

Dây điện và dây cáp điện

423

1.139

-63

25

Clynker và xi măng

2.524

1.339

89

26

Chất dẻo nguyên liệu

71

486

-85

27

Cà phê

3.237

3.754

-14

28

Các sản phẩm hóa chất

2.310

2.509

-8

29

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.612

1.685

-4

30

Điện thoại các loại và linh kiện

33.373

33.521

-0,5

31

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

2.804

3.851

-27

32

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.108

1.717

-35

Tương tự, danh mục hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Australia có: sắt thép các loại; gỗ và sản phẩm gỗ là tăng trưởng đột biến (đều trên 100%); sản phẩm từ sắt thép (tăng 82%).

Trong khi, thức ăn gia súc và nguyên liệu; bông các loại; chất dẻo nguyên liệu... lại giảm mạnh về tổng khối lượng giá trị nhập khẩu.

Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Australia tháng 1/2020

(Đơn vị: 1.000 USD)

STT

Mặt hàng

Tháng 1/2020

Tháng 1/2019

% tăng/giảm

 

Tổng

382.140

405.704

-6

1

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

605

3.486

-83

2

Than đá

130.090

155.803

-16

3

Sắt thép các loại

3.265

1.340

144

4

Sản phẩm từ sắt thép

318

175

82

5

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

773

618

25

6

Sản phẩm hóa chất

4.091

3.171

29

7

Sữa và sản phẩm từ sữa

3.854

4.381

-12

8

Quặng và khoáng sản khác

44.355

38.450

15

9

Phế liệu sắt thép

7.853

12.814

-39

10

Nguyên phụ liệu dể may, da, giầy

980

1.267

-23

11

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

3.453

3.386

2

12

Lúa mì

28.000

33.660

-17

13

Kim loại thường khác

36.698

37.182

-1

14

Hóa chất

125

79

58

15

Hàng rau quả

8.427

11.715

-28

16

Gỗ và sản phẩm gỗ

2.681

594

351

17

Dược phẩm

2.230

2.790

-20

18

Dầu mỡ động thực vật

240

532

-55

19

Chế phẩm thực phẩm khác

854

1.425

-40

20

Chất dẻo nguyên liệu

705

1.676

-58

21

Bông các loại

2.148

16.940

-87

22

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

720

1.260

-43

N. Lê