|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Tỷ giá Vietcombank hôm nay 11/6: Đồng loạt đi xuống, bảng Anh sụt hơn 100 đồng

09:55 | 11/06/2025
Chia sẻ
Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng Vietcombank sáng nay (11/6) đảo chiều đi xuống ở tất cả đồng tiền chủ chốt. Đáng chú ý, bảng Anh giảm sâu hơn 100 đồng, đồng thời các đồng USD, Euro, đôla Úc và yen Nhật cũng điều chỉnh giảm trên cả ba chiều giao dịch.

Tỷ giá ngân hàng Vietcombank hôm nay của một số ngoại tệ

Theo bảng tỷ giá Vietcombank, các ngoại tệ có xu hướng giảm ở hầu hết đồng tiền chủ chốt.

Cụ thể,  tỷ giá USD tại Vietcombank niêm yết giá mua tiền mặc ở mức 25.800 VND/USD; mua chuyển khoản là 25.830 VND/USD và bán ra với giá 26.190 VND/USD, giảm đồng thời  30 đồng ở cả ba chiều giao dịch.

Cùng lúc, tỷ giá Euro giảm 30,88 đồng ở chiều mua tiền mặt, hiện ở mức 28.953,16 VND/EUR. Chiều mua chuyển khoản giảm 31,20 đồng xuống còn 29.245,61 VND/EUR; trong khi chiều bán ra mất 32,52 đồng, lùi về mốc 30.539,56 VND/EUR.

Tỷ giá bảng Anh giảm 181,57 đồng ở chiều mua tiền mặt, xuống mức 34.201,93 VND/GBP; mua chuyển khoản giảm 183,41 đồng còn 34.547,40 VND/GBP; và bán ra giảm mạnh 189,21 đồng, hiện niêm yết ở mức 35.654,40 VND/GBP.

Tỷ giá đôla Úc tại Vietcombank được niêm yết giá mua tiền mặt là 16.514,25 VND/AUD (giảm 19,06 đồng); mua chuyển khoản ở mức 16.681,06 VND/AUD (giảm 19,25 đồng) và bán ra với giá 17.215,57 VND/AUD (giảm 19,84 đồng).

Ngân hàng Vietcombank niêm yết tỷ giá yen Nhật với giá mua tiền mặt là 173,34 VND/JPY; chuyển khoản đạt 175,09 VND/JPY; còn giá bán ra là 184,35 VND/JPY, giảm tương ứng 0,47 đồng, 0,48 đồng và 0,51 đồng.

Nhìn chung, nhóm ngoại tệ chủ chốt tại Vietcombank sáng 11/6 đồng loạt quay đầu giảm giá. Trong đó, đồng USD, đồng Euro, đôla Úc và yen Nhật đều ghi nhận biến động giảm so với hôm trước, trong khi bảng Anh ghi nhận mức giảm mạnh nhất với hơn 100 đồng ở cả ba chiều.

Bên cạnh nhóm ngoại tệ chủ chốt, đa số đồng tiền khác trong bảng tỷ giá cũng được điều chỉnh giảm. Cụ thể, đôla Singapore, nhân dân tệ Trung Quốc, franc Thụy Sĩ và đôla Hong Kong đồng loạt mất giá trên cả ba chiều giao dịch. Trong khi đô la Canada và Rúp Nga tăng nhẹ so với phiên trước.

Ngoại tệ

Tỷ giá ngoại tệ hôm nay (11/6/2025)

Tăng/giảm so với ngày trước đó

Mua

Bán

Mua

Bán

Tên ngoại tệ

Mã NT

Tiền mặt

Chuyển khoản

Tiền mặt

Chuyển khoản

Đô la Mỹ

USD

25.800,00

25.830,00

26.190,00

-30

-30

-30

Euro

EUR

28.953,16

29.245,61

30.539,56

-30,88

-31,20

-32,52

Bảng Anh

GBP

34.201,93

34.547,40

35.654,40

-181,57

-183,41

-189,21

Yen Nhật

JPY

173,34

175,09

184,35

-0,47

-0,48

-0,51

Đô la Úc

AUD

16.514,25

16.681,06

17.215,57

-19,06

-19,25

-19,84

Đô la Singapore

SGD

19.692,77

19.891,69

20.570,18

-24,26

-24,51

-25,31

Baht Thái

THB

703,45

781,61

814,76

-0,16

-0,18

-0,19

Đô la Canada

CAD

18.544,15

18.731,46

19.331,67

19,25

19,44

20,10

Franc Thụy Sĩ

CHF

30.850,50

31.162,12

32.160,64

-43,13

-43,56

-44,90

Đô la Hong Kong

HKD

3.220,38

3.252,91

3.377,35

-4,00

-4,04

-4,19

Nhân dân tệ

CNY

3.527,18

3.562,81

3.676,97

-7,42

-7,49

-7,73

Krone Đan Mạch

DKK

-

3.910,85

4.060,47

-

-3,08

-3,18

Rupee Ấn Độ

INR

-

302,22

315,23

-

-0,13

-0,13

Won Hàn Quốc

KRW

16,49

18,33

19,88

-0,13

-0,14

-0,16

Dinar Kuwait

KWD

-

84.456,88

88.093,05

-

-97,49

-101,53

Ringgit Malaysia

MYR

-

6.083,37

6.215,82

-

-7,03

-7,17

Krone Na Uy

NOK

-

2.521,16

2.628,11

-

-14,76

-15,37

Rúp Nga

RUB

-

315,44

349,18

-

1,74

1,93

Riyal Ả Rập Xê Út

SAR

-

6.895,45

7.192,32

-

-7,96

-8,29

Krona Thụy Điển

SEK

-

2.655,29

2.767,92

-

-6,20

-6,46

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng Vietcombank mới nhất được khảo sát vào lúc 8h50 (Tổng hợp: Hà My)

Thông tin tỷ giá ngân hàng Vietcombank trên đây chỉ có tính chất tham khảo. Khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp đến tổng đài chăm sóc khách hàng 24/7: 1900 54 54 13 hoặc các chi nhánh ngân hàng để biết thêm thông tin chi tiết.

Hà My

Data Talk | The Catalyst: Tôm & Cá tra 2026 – Bước vào chu kỳ mới hay còn điều chỉnh sâu?
Ngành thủy sản bước vào giai đoạn bản lề trước năm 2026 khi nguồn cung toàn cầu biến động mạnh, chi phí sản xuất thay đổi và cấu trúc thị trường xuất khẩu có sự dịch chuyển rõ rệt. Trong bối cảnh xuất khẩu tôm tăng trưởng trở lại, còn cá tra đối mặt áp lực dài hạn, câu hỏi lớn đặt ra là: đã hình thành một chu kỳ mới hay thị trường vẫn đang trong pha điều chỉnh?