Phê duyệt 93 khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
Theo quyết định, có 93 khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, bao gồm 10 loại khoáng sản: than năng lượng (2), than năng lượng (2), quặng apatit (2), quặng chì - kẽm (1), quặng cromit (3, quặng titan (14), quặng bauxit (23), quặng sắt-laterit (14), đá hoa trắng (17), cát trắng (15), quặng đất hiếm (2).
Trong thời gian dự trữ của các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, việc quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; thực hiện các dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia phải tuân thủ quy định của Nghị định số 51/2021/NĐ-CP ngày 1/4/2021 của Chính phủ về quản lý khoáng sản tại các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, quy định của pháp luật về khoáng sản và quy định.
Cụ thể, các giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép trước ngày 1/11/2023 mà không thuộc khoáng sản dự trữ nêu trên thì tiếp tục thực hiện theo nội dung giấy phép đã cấp và quy định của pháp luật về khoáng sản.
Các khu vực có khoáng sản không thuộc loại khoáng sản dự trữ đã được đưa vào quy hoạch khoáng sản liên quan mà chưa cấp phép thăm dò, khai thác hoặc chưa đưa vào quy hoạch khoáng sản có liên quan thì được quy hoạch, cấp phép thăm dò, khai thác theo quy định của pháp luật về khoáng sản nhưng không được ảnh hưởng đến khoáng sản đã khoanh định là khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
Phó Thủ tướng giao Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan công khai các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia đã được phê duyệt.
Bên cạnh đó, bàn giao hồ sơ khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia để quản lý, bảo vệ theo quy định.