|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Thời sự

Loạt dự án cao tốc dài 1.166 km sẽ được triển khai tại Đồng bằng sông Cửu Long

08:30 | 07/03/2022
Chia sẻ
Hệ thống đường bộ cao tốc vùng ĐBSCL đến năm 2030, tầm nhìn 2050 được quy hoạch có tổng chiều dài khoảng 1.166 km. Trong đó có nhiều dự án cao tốc lớn như Bắc - Nam phía Đông, Châu Đốc - Sóc Trăng, Hồng Ngự - Trà Vinh,...

Theo Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 vừa được Thủ tướng phê duyệt, đối với phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vùng ĐBSCL, mục tiêu đề ra là đến năm 2030, đầu tư xây dựng mới và nâng cấp khoảng 830 km đường bộ cao tốc, khoảng 4.000 km đường quốc lộ, 4 cảng hàng không cùng 13 cảng biển, 11 cụm cảng hành khách và 13 cụm cảng hàng hóa đường thủy nội địa.

Loạt dự án cao tốc dài 1.166 km sẽ được triển khai

Hiện khu vực ĐBSCL mới có khoảng 150 km cao tốc đang khai thác, gồm tuyến Lộ Tẻ - Rạch Sỏi, TP HCM - Trung Lương và Trung Lương - Mỹ Thuận.

Quy hoạch nêu rõ, về đường bộ, với hệ thống đường bộ cao tốc trong vùng đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 có tổng chiều dài khoảng 1.166 km, bao gồm ba trục dọc kết nối các tỉnh, thành phố trong vùng với vùng Đông Nam Bộ và ba trục ngang nhằm tăng cường kết nối với hệ thống cảng biển trong vùng với các cửa khẩu quốc tế.

Cụ thể, các trục dọc gồm tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông (đoạn TP HCM - Cần Thơ - Cà Mau) dài khoảng 245 km, quy mô 4 - 6 làn xe.

Loạt dự án cao tốc 'khủng' dài 1.166 km sẽ được triển khai tại đồng bằng sông Cửu Long - Ảnh 1.

Cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận từ trên cao. (Ảnh: Zing).

Tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Tây (đoạn Đức Hòa - Rạch Sỏi) dài khoảng 180 km, quy mô 6 làn xe. Tuyến cao tốc TP HCM - Tiền Giang - Bến Tre - Trà Vinh - Sóc Trăng dài khoảng 150 km, quy mô 4 làn xe.

Các trục ngang gồm tuyến cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng dài khoảng 191 km, quy mô 6 làn xe. Tuyến cao tốc Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu dài khoảng 212 km, quy mô 4 làn xe. Tuyến cao tốc Hồng Ngự - Trà Vinh dài khoảng 188 km, quy mô 4 làn xe.

Đối với hệ thống quốc lộ, tập trung nâng cấp, cải tạo hệ thống quốc lộ chính yếu, đặc biệt ưu tiên một số tuyến quốc lộ kết nối với các địa phương chưa có đường cao tốc.

Cụ thể gồm các Quốc lộ: N1, 1, 50, 60, 61C, 62, 30, 80, 91, 63, đường Nam sông Hậu, đường Quản Lộ với tổng chiều dài dự kiến khoảng 1.815 km; quy mô theo quy hoạch (cấp IV- II, 2-6 làn xe); duy trì khai thác ổn định các tuyến quốc lộ thứ yếu với tổng chiều dài khoảng 2.351 km (cấp IV- II, 2- 4 làn xe).

Đối với tuyến đường bộ ven biển, do địa phương đầu tư đảm bảo phù hợp với Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; dự kiến tuyến đi qua các tỉnh: Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang với tổng chiều dài khoảng 788 km.

Đối với các tuyến đường liên tỉnh, phát triển một số trục kết nối đến các đầu mối vận tải lớn, các khu công nghiệp, thúc đẩy giao lưu thương mại, đầu tư và phát triển giữa các tỉnh trong vùng.

Cụ thể, gồm tuyến Khánh Bình - Chợ Mới (An Giang) - Lấp Vò (Đồng Tháp) dài khoảng 85 km; tuyến An Giang - Kiên Giang - Hậu Giang từ Quốc lộ N1 đến Quốc lộ 61C dài khoảng 130 km; Tuyến Tiền Giang - Long An - kết nối vào Quốc lộ 50 về TP.HCM dài khoảng 30 km; tuyến Sa Đéc (Đồng Tháp) - Ô Môn (Cần Thơ) - Giồng Riềng (Kiên Giang) dài khoảng 77 km.

Nâng cấp hạ tầng đường thủy, hàng hải

Về đường thủy nội địa, tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của vùng, nâng cao thị phần vận tải container.

Trong đó, chú trọng kết nối các trung tâm đầu mối của vùng thông qua hành lang vận tải thủy chính là TP HCM - Cần Thơ - Cà Mau khối lượng vận tải khoảng 99 - 105 triệu tấn; TP HCM – An Giang - Kiên Giang có khối lượng vận tải khoảng 55,2 - 58,5 triệu tấn.

Hành lang vận tải thủy kết nối với Campuchia qua sông Tiền, sông Hậu có khối lượng vận tải khoảng 12,7 - 15,3 triệu tấn và hành lang vận tải thủy ven biển từ Quảng Ninh đến Kiên Giang có khối lượng vận tải khoảng 62,5 + 70 triệu tấn.

Cấp kỹ thuật các tuyến đường thủy nội địa chính trên các hành lang vận tải trong vùng được quy hoạch đến năm 2030 đạt cấp IV trở lên.

Về hàng hải, hệ thống cảng biển trong vùng đến năm 2030 đáp ứng nhu cầu hàng hóa từ 64 - 80 triệu tấn (hàng container từ 0,6 - 0,8 triệu TEU); hành khách từ 6,1 - 6,2 triệu lượt; đến năm 2050 đáp ứng nhu cầu hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân 5,5 - 6,1%; hành khách tăng trưởng bình quân 1,1 - 1,25%.

Quy hoạch nêu rõ, cảng biển loại I bao gồm: Cảng Cần Thơ, Trà Vinh, Long An. Cảng biển loại II gồm: Cảng biển Đồng Tháp, Hậu Giang. Cảng biển loại III gồm: Cảng biển Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau.

Khu bến Trần Đề (cảng biển Sóc Trăng) định hướng quy hoạch tiềm năng thành cảng biển đặc biệt, đảm nhận vai trò cảng cửa ngõ vùng ĐBSCL. Bến cảng Hòn Khoai (tại đảo Hòn Khoai) định hướng thành bến cảng tổng hợp tiềm năng phát triển có điều kiện phụ thuộc vào nhu cầu và năng lực của nhà đầu tư.

Ngoài ra, về đường sắt, quy hoạch chỉ rõ, mạng lưới đường sắt trong vùng ĐBSCL giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 bao gồm một tuyến đường sắt TP HCM - Cần Thơ chiều dài khoảng 174 km, khổ đường 1.435 mm.

Về hàng không, Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc đóng vai trò cảng hàng không phục vụ khách du lịch quốc tế và trong nước. Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ là trung tâm đầu mối phát triển logistics hàng không của vùng. 

Cảng hàng không Rạch Giá và Cà Mau, ngoài vai trò là cảng hàng không nội địa, còn đóng vai trò là trung tâm đào tạo, huấn luyện bay.

Quy mô đến năm 2030, Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ cấp 4E, công suất 7 triệu lượt hành khách/năm. Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc cấp 4E, công suất 10 triệu lượt hành khách/năm. Cảng hàng không Rạch Giá cấp 4C, công suất 0,5 triệu lượt hành khách/năm. Cảng hàng không Cà Mau cấp 4C, công suất 1 triệu lượt hành khách/năm.

Phương Trang