Giá tiêu ngày 15/6 tăng trở lại sau phiên lao dốc bất ngờ trước đó
Cập nhật giá tiêu
Tại thị trường trong nước
Khảo sát mới nhất cho thấy, giá tiêu tăng trở lại 1.000 - 6.000 đồng/kg.
Cụ thể, hai tỉnh Đồng Nai và Gia Lai cùng điều chỉnh giao dịch lên chung mốc 160.000 đồng/kg, tăng lần lượt 4.000 đồng/kg và 5.000 đồng/kg - ngang với tỉnh Đắk Lắk.
Thương lái tại Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước đang cùng thu mua hồ tiêu với giá 161.000 đồng/kg, sau khi tăng 1.000 đồng/kg và 6.000 đồng/kg.
Tỉnh Đắk Nông tăng 2.000 đồng/kg lên mức cao nhất là 162.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) | Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk | 160.000 | - |
Gia Lai | 160.000 | +5.000 |
Đắk Nông | 162.000 | +2.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 161.000 | +1.000 |
Bình Phước | 161.000 | +6.000 |
Đồng Nai | 160.000 | +4.000 |
Trên thị trường thế giới thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 14/6 (theo giờ địa phương), giá giao dịch tiêu đen Lampung (Indonesia), giá thu mua tiêu đen Brazil ASTA 570 và giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 13/6.
Tên loại | Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 13/6 | Ngày 14/6 | % thay đổi | |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 6.452 | 6.452 | 0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 8.530 | 8.530 | 0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 4.900 | 4.900 | 0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá thu mua tiêu trắng Muntok và giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại | Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 13/6 | Ngày 14/6 | % thay đổi | |
Tiêu trắng Muntok | 8.422 | 8.422 | 0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7.300 | 7.300 | 0 |
Giá hạt tiêu đen tại thị trường nội địa tăng mạnh do nguồn cung hạn chế, cầu tăng mạnh. Mặc dù giá hạt tiêu được dự báo sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới, nhưng cơ quan quản lý khuyến cáo không nên ồ ạt mở rộng diện tích trồng mà tập trung đầu tư, chăm sóc theo hướng thâm canh để cây hạt tiêu phát triển bền vững và ổn định.
Ngày 28/5/2024, giá hạt tiêu đen tại thị trường nội địa tăng từ 21.000 – 22.500 đồng/ kg (tùy từng khu vực khảo sát) so với ngày 29/4/2024, lên mức 119.000 – 120.000 đồng/kg. Giá hạt tiêu trắng ở mức 140.000 đồng/kg, tăng 18.000 đồng/kg so với cuối tháng 4/2024 và cao hơn nhiều so với mức 108.000 đồng/kg cùng kỳ năm 2023.
Theo ước tính, tháng 5/2024, Việt Nam xuất khẩu hạt tiêu đạt 30 nghìn tấn, trị giá 135 triệu USD, tăng 14,4% về lượng và tăng 15,9% về trị giá so với tháng 4/2024, tăng 3,7% về lượng và tăng 49,9% về trị giá so với tháng 5/2023.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu hạt tiêu ước tính đạt 113 nghìn tấn, trị giá 487 triệu USD, giảm 14,1% về lượng, nhưng tăng 19,7% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, theo Bộ Công Thương Việt Nam.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 7/2024 giảm 0,79% xuống mức 338,8 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 7/2024 giảm 1,05% ở mức 15.030 nhân dân tệ/tấn.
Theo Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong 4 tháng đầu năm 2024, Trung Quốc nhập khẩu 2,41 triệu tấn cao su (HS 4001, 4002, 4003, 4005), với trị giá 3,84 tỷ USD, giảm 14,4% về lượng và giảm 7,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Trong 4 tháng đầu năm 2024, trong khi nhập khẩu từ Thái Lan và Việt Nam giảm, nhập khẩu từ nhiều thị trường khác tăng so với cùng năm 2023. Trong 4 tháng đầu năm 2024, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 2 cho Trung Quốc với 457,51 nghìn tấn, trị giá 641,62 triệu USD, giảm 8,2% về lượng và giảm 5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Thị phần cao su Việt Nam chiếm 18,93% trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc trong 4 tháng đầu năm 2024, cao hơn so với mức 17,65% cùng kỳ năm 2023, thông tin từ Bộ Công Thương Việt Nam.
Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu cao su tự nhiên và cao su tổng hợp, lượng nhập khẩu các chủng loại này đều có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, cao su tự nhiên chiếm 28,85% tổng lượng cao su nhập khẩu của Trung Quốc, cao su tổng hợp chiếm 67,53%, phần còn lại là cao su tái sinh và cao su hỗn hợp.
Trung Quốc nhập khẩu 697,32 nghìn tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 1,02 tỷ USD, giảm 18,8% về lượng và giảm 9,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023, chủ yếu nhập khẩu từ: Thái Lan, Bờ Biển Ngà, Malaysia, Việt Nam và Indonesia. Trừ Việt Nam và Malaysia, lượng cao su tự nhiên nhập khẩu của Trung Quốc từ các thị trường còn lại đều giảm so với cùng kỳ năm 2023.
Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ 4 cho Trung Quốc với 78,71 nghìn tấn, trị giá 96,11 triệu USD, tăng 48,9% về lượng và tăng 58,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam chiếm 11,29% trong tổng lượng cao su tự nhiên nhập khẩu của Trung Quốc, cao hơn so với mức 6,15% của 4 tháng đầu năm 2023.