Giá tiêu hôm nay 8/11: Chững giá trở lại; cao su TOCOM tăng gần 2%
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 9/11
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường nội địa đồng loạt đi ngang trong hôm nay.
Hiện tại, giá thu mua trong nước đang dao động trong khoảng 56.500 - 60.000 đồng/kg.
Trong đó, mức giá thấp nhất là 56.500 đồng/kg được ghi nhận tại tỉnh Gia Lai. Nhỉnh hơn là tỉnh Đồng Nai với mức 57.000 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông đang giao dịch hồ tiêu với chung mức giá là 58.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng ổn định tại mức tương ứng là 59.000 đồng/kg và 60.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
58.000 |
- |
Gia Lai |
56.500 |
- |
Đắk Nông |
58.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
60.000 |
- |
Bình Phước |
59.000 |
- |
Đồng Nai |
57.000 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 7/11 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 4/11 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.642 USD/tấn, tăng 0,27%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.575 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 5.100 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 4/11 |
Ngày 7/11 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.632 |
3.642 |
0,27 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.575 |
2.575 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
5.100 |
5.100 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 5.895 USD/tấn, tăng 0,29%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 4/11 |
Ngày 7/11 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
5.878 |
5.895 |
0,29 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Quý III/2022 so với quý II/2022, trị giá hạt tiêu của Việt Nam xuất khẩu sang hầu hết các thị trường chủ lực giảm, gồm: Mỹ, Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất, Ấn Độ, Đức và Hà Lan. Ngược lại, trị giá xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường Ireland và Trung Quốc tăng.
So với quý III/2021, trị giá xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường Mỹ, Ireland, Anh, Thái Lan và Nga tăng. Trong khi xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất, Ấn Độ và Đức giảm.
Tính chung 9 tháng năm 2022, trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang hầu hết các thị trường chủ lực tăng so với cùng kỳ năm 2021, ngoại trừ Trung Quốc.
So với quý II/2022, trị giá xuất khẩu hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng trong quý III/2022 giảm mạnh, trong khi xuất khẩu hạt tiêu đen xay và hạt tiêu trắng xay tăng nhẹ. So với quý III/2021, trị giá xuất khẩu hạt tiêu đen xay và hạt tiêu trắng xay tăng mạnh, trong khi xuất khẩu hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng giảm.
Trong 9 tháng năm 2022, trị giá xuất khẩu hầu hết các chủng loại hạt tiêu tăng so với cùng kỳ năm 2021, ngoại trừ hạt tiêu đen, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 11/2022 đạt mức 215,5 yen/kg, giảm 0,05% (tương đương 0,1 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h30 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 11/2022 được điều chỉnh lên mức 11.670 nhân dân tệ/tấn, tăng 1,97% (tương đương 225 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Trong quý III/2022, cao su của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang khu vực châu Á, chiếm tới 89,8% tổng trị giá xuất khẩu cao su của cả nước. Xuất khẩu cao su sang khu vực châu Á đạt 548,97 nghìn tấn, trị giá 836,16 triệu USD, tăng 9,1% về lượng và tăng 1,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Trong thời gian này, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang phần lớn các thị trường đều tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm 2021, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Trong đó, Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất tiêu thụ cao su của Việt Nam, với 453,06 nghìn tấn, trị giá 669,14 triệu USD, tăng 10,4% về lượng và tăng 0,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, chiếm 70,2% trong tổng trị giá xuất khẩu cao su của cả nước.
Đứng thứ hai là xuất khẩu sang Ấn Độ với 42,04 nghìn tấn, trị giá 69,64 triệu USD, tăng 25,1% về lượng và tăng 18,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, chiếm 6,2% trong tổng trị giá xuất khẩu cao su của cả nước trong quý III/2022.
Về chủng loại xuất khẩu, trong quý III/2022, phần lớn các chủng loại cao su xuất khẩu đều tăng trưởng tốt so với so với cùng kỳ năm 2021.
Trong đó, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 64,2% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 347,04 nghìn tấn, trị giá 540,95 triệu USD, giảm 6% về lượng và giảm 11,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 99,76% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 346,21 nghìn tấn, trị giá 538,7 triệu USD, giảm 5,5% về lượng và giảm 10,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Về giá xuất khẩu, giá bình quân hầu hết các chủng loại cao su trong quý III/2022 đều có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2021, trong đó đáng chú ý như: Hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp giảm 5,5%; Latex giảm 6%; SVR 3L giảm 7,1%; SVR10 giảm 5,9%; RSS3 giảm 7,1%; SVRCV60 giảm 8,2%; RSS1 giảm 10,6%...