|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 24/9: Thị trường ổn định; cao su biến động trái chiều

06:01 | 24/09/2022
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (24/9) tiếp tục đi ngang tại các tỉnh trọng điểm. Hiện tại, giá thu mua theo khảo sát đang dao động trong khoảng 64.000 - 67.000 đồng/kg. Trong phiên sáng nay, giá cao su kỳ hạn trên hai sàn TOCOM và SHFE biến động trái chiều.

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 25/9  

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường nội địa tiếp tục ổn định trong hôm nay, dao động trong khoảng 64.000 - 67.000 đồng/kg.

Trong đó, tỉnh Gia Lai là địa phương ghi nhận mức giá thấp nhất với 64.000 đồng/kg.

Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông duy trì thu mua với chung mức giá 65.000 đồng/kg.

Tỉnh Đồng Nai tiếp tục giao dịch hồ tiêu tại mức 65.500 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt ổn định ở mức 66.000 đồng/kg và 67.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Đắk Lắk

65.000

-

Gia Lai

64.000

-

Đắk Nông

65.000

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

67.000

-

Bình Phước

66.000

-

Đồng Nai

65.500

-

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 23/9 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 22/9 như sau:

- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.877 USD/tấn, giảm 0,03%

- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.750 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 5.900 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 22/9

Ngày 23/9

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.878

3.877

-0,03

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.750

2.750

0

Tiêu đen Ấn Độ ASTA

6.406

N/A

N/A

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

5.900

5.900

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.301 USD/tấn, giảm 0,02%

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.600 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 22/9

Ngày 23/9

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.302

6.301

-0,02

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.600

7.600

0

Tháng 9/2022, giá hạt tiêu nội địa Việt Nam giảm mạnh do đầu ra gặp khó khăn. Brazil đang bước vào vụ thu hoạch hạt tiêu, giá chào xuất khẩu cạnh tranh hơn so với giá chào bán của Việt Nam khoảng 200 – 300 USD/tấn.

Dự báo giá hạt tiêu nội địa Việt Nam sẽ biến động theo xu hướng giảm trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ toàn cầu ở mức thấp, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, tháng 8/2022, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt 18,7 nghìn tấn, trị giá trên 76 triệu USD, giảm 1,7% về lượng và giảm 5,0% về trị giá so với tháng 7/2022, nhưng so với tháng 8/2021 tăng 6,9% về lượng và tăng 15,4% về trị giá.

Tính chung 8 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt 160,9 nghìn tấn, trị giá 714,54 triệu USD, giảm 18,6% về lượng, nhưng tăng 8,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Tháng 8/2022, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam đạt mức 4.070 USD/ tấn, giảm 3,4% so với tháng 7/2022, nhưng tăng 8,0% so với tháng 8/2021.

Tính chung 8 tháng đầu năm 2022, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam đạt mức 4.441 USD/tấn, tăng 33,5% so với cùng kỳ năm 2021.

Tháng 8/2022 so với tháng 8/2021, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam tới một số thị trường truyền thống tăng trưởng từ hai đến ba con số, nhưng xuất khẩu sang Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất, Đức, Hà Lan và Philippines giảm mạnh.

Trong 8 tháng đầu năm 2022 so với cùng kỳ năm 2021, xuất khẩu hạt tiêu sang một số thị trường chính giảm như: Mỹ, Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất, Đức, Anh và Nga. Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường Hà Lan, Hàn Quốc và Thái Lan tăng trưởng ở mức hai con số.

Ảnh: Thảo Vy

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 9/2022 đạt mức 220,5 yen/kg, tăng 1,13% (tương đương 2,5 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 10/2022 được điều chỉnh xuống mức 11.875 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,75% (tương đương 90 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Tháng 7/2022, sản lượng cao su tự nhiên của Malaysia đạt 38 nghìn tấn, tăng 21,2% so với tháng 6/2022, nhưng giảm 21,8% so với tháng 7/2021. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2022, sản lượng cao su tự nhiên của Malaysia đạt 218,95 nghìn tấn, giảm 19% so với cùng kỳ năm 2021.

Xuất khẩu cao su của Malaysia trong tháng 7/2022 đạt 53,77 nghìn tấn, giảm 8,4% so với tháng 6/2022, nhưng tăng 10,5% so với tháng 7/2021. Trung Quốc tiếp tục là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Malaysia, chiếm 48,1% tổng lượng cao su xuất khẩu của nước này.

Tiếp đến là Đức chiếm 6,4%; Mỹ chiếm 4,2%; Phần Lan chiếm 3,8% và Pakistan chiếm 3%. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2022, Malaysia xuất khẩu được 366,12 nghìn tấn cao su tự nhiên, tăng 1% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong tháng 7/2022, Malaysia nhập khẩu 68,91 nghìn tấn cao su tự nhiên, giảm 22,8% so với tháng 6/2022 và giảm 22,6% so với tháng 7/2021. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2022, Malaysia nhập khẩu 732,75 nghìn tấn cao su tự nhiên, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm 2021.

Tiêu thụ cao su tự nhiên của Malaysia trong tháng 7/2022 đạt 35,13 nghìn tấn, giảm 3,3% so với tháng 6/2022, nhưng tăng 33,7% so với tháng 7/2021. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2022, tiêu thụ cao su tự nhiên của Malaysia đạt 278,89 nghìn tấn, giảm 4,5% so với cùng kỳ năm 2021.

Dự trữ cao su tự nhiên tại Malaysia tính đến cuối tháng 7/2022 đạt 224,59 nghìn tấn, giảm 20,1% so với tháng 6/2022 và giảm 20% so với cùng kỳ năm 2021, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Thảo Vy