Giá tiêu hôm nay 14/8: Cao nhất 73.000 đồng/kg, cao su kỳ hạn biến động hơn 0,2%
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 15/8
Theo khảo sát, giá tiêu ghi nhận giảm với mức điều chỉnh từ 500 đồng/kg đến 1.000 đồng/kg, xuống còn khoảng 70.500 - 73.000 đồng/kg.
Trong đó, mức giá thu mua tại hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai đồng loạt giảm 500 đồng/kg xuống mức 70.500 đồng/kg.
Tiếp theo đó là Đắk Lắk và Đắk Nông đang thu mua hồ tiêu với mức giá chung là 71.500 đồng/kg, cùng giảm 500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt giảm xuống mức 72.500 đồng/kg và 73.000 đồng/kg (ứng với mức giảm 500 đồng/kg và 1.000 đồng/kg)
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
71.500 |
-500 |
Gia Lai |
70.500 |
-500 |
Đắk Nông |
71.500 |
-500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
73.000 |
-1.000 |
Bình Phước |
72.500 |
-500 |
Đồng Nai |
70.500 |
-500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 11/8 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 10/8 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 4.129 USD/tấn, giảm 0,12%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 10/8 |
Ngày 11/8 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
4.134 |
4.129 |
-0,12 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.809 USD/tấn, giảm 0,13%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 10/8 |
Ngày 11/8 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.818 |
6.809 |
-0,13 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Ghi nhận từ số liệu của Hiệp hội Hồ tiêu quốc tế (IPC), năm 2021 sản lượng tiêu của Indonesia đạt 83.000, năm 2022 đạt 65.000 tấn và năm 2023 giảm xuống còn 55.000.
Nguyên nhân là hiện nay người dân không mặn mà với cây tiêu trong bối cảnh giá cà phê tốt hơn, đồng thời có sự chuyển dịch phổ biến hơn sang cây cọ.
Đi cùng với sự sụt giảm về sản lượng, khả năng lượng xuất khẩu của Indonesia sẽ tiếp tục giảm trong năm 2023.
Theo số liệu của Cục Thống kê Trung ương Indonesia (BPS), xuất khẩu hồ tiêu của Indonesia trong 5 tháng đầu năm chỉ đạt 10.545 tấn, giảm 31,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong đó, Trung Quốc vươn lên trở thành nước nhập khẩu tiêu lớn nhất từ Indonesia với khối lượng đạt 1.958 tấn, tăng gần 10%.
Ngược lại, xuất khẩu sang hai thị trường lớn tiếp theo là Việt Nam và Mỹ giảm lần lượt là 48,8% và 59%, đạt 1.702 tấn và 1.619 tấn.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 8/2023 đạt mức 195,4 yen/kg, tăng 0,21% (tương đương 0,4 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 8/2023 được điều chỉnh xuống mức 11.890 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,29% (tương đương 35 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Trong tháng 5/2023, Malaysia nhập khẩu 60,83 nghìn tấn cao su tự nhiên, tăng 7,5% so với tháng 4/2023, nhưng giảm 32,8% so với tháng 5/2022, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Luỹ kế 5 tháng đầu năm 2023, Malaysia nhập khẩu 417,34 nghìn tấn cao su tự nhiên, giảm 26,7% so với cùng kỳ năm 2022.
Chủng loại cao su tự nhiên nhập khẩu chính của thị trường Malaysia bao gồm: Cao su tiêu chuẩn, mủ cao su tự nhiên và cao su tự nhiên ở dạng khác.
Theo đó, Thái Lan, Bờ Biển Ngà, Philippines và Myanmar là những nguồn cung cấp cao su tự nhiên chính của Malaysia.
Tiêu thụ cao su tự nhiên nội địa của Malaysia trong tháng 5/2023 đạt 24,97 nghìn tấn, tăng 7,5% so với tháng 4/2023, nhưng vẫn giảm 32,5% so với tháng 5/2022.
Luỹ kế 5 tháng đầu năm 2023, tiêu thụ cao su tự nhiên nội địa của Malaysia đạt 131,21 nghìn tấn, giảm 36,7% so với cùng kỳ năm 2022.
Tổng lượng cao su tự nhiên dự trữ của Malaysia tính đến cuối tháng 5/2023 đạt 172,26 nghìn tấn, giảm 11,4% so với cuối tháng 4/2023 và giảm 42% so với cùng kỳ năm 2022.