Giá tiêu hôm nay 12/5: Cao nhất 77.000 đồng/kg, cao su giảm hơn 2%
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 13/5
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường nội địa được điều chỉnh tăng đồng loạt 1.000 đồng/kg so với hôm qua.
Cụ thể, hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai đang ghi nhận mức giá lần lượt là 74.000 đồng/kg và 74.500 đồng/kg.
Hồ tiêu tại hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông vẫn được thu mua với chung mức giá là 75.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt neo tại mức 76.500 đồng/kg và 77.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
75.000 |
+1.000 |
Gia Lai |
74.000 |
+1.000 |
Đắk Nông |
75.000 |
+1.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
77.000 |
+1.000 |
Bình Phước |
76.500 |
+1.000 |
Đồng Nai |
74.500 |
+1.000 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 11/5 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 10/5 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.572 USD/tấn, tăng 0,17%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 10/5 |
Ngày 11/5 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.566 |
3.572 |
0,17 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.056 USD/tấn, tăng 0,17%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 10/5 |
Ngày 11/5 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.046 |
6.056 |
0,17 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo báo cáo tháng 4/2023 của Nedspice Group, vụ thu hoạch tại Việt Nam đã gần kết thúc, trong khi Campuchia đang vào giai đoạn cao điểm.
Ngoài ra, vụ thu hoạch ở Indonesia, Malaysia và miền Nam Brazil sẽ diễn ra trong 3 - 4 tháng tới.
Nedspice cho biết, sản lượng của Việt Nam năm nay lớn hơn năm ngoái, nhưng triển vọng trong những năm tới lại không mấy khả quan.
Theo ghi nhận, hầu như không có diện tích trồng mới nào trong những năm gần đây ở Việt Nam khi nông dân đang chuyển hướng sang các loại cây trồng khác cho thu nhập tốt hơn như sầu riêng, chanh leo và cà phê.
Tình trạng tương tự cũng xảy ra tại các quốc gia khác, dẫn đến sản xuất toàn cầu tiếp tục thấp hơn nhu cầu, tồn kho tại các nước xuất khẩu trọng điểm giảm.
Ghi nhận trong ba tháng đầu năm cho thấy, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 76 nghìn tấn tiêu, tăng 43,4% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, riêng xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 25.919 tấn, tăng đột biến hơn 12 lần.
Theo Nedspice, những con số này cho thấy một phần đáng kể của vụ mùa khoảng 185 nghìn tấn đã được bán.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 5/2023 đạt mức 202,3 yen/kg, giảm 0,1% (tương đương 0,2 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2023 được điều chỉnh xuống mức 11.615 nhân dân tệ/tấn, giảm 2,6% (tương đương 310 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), xét về chủng loại xuất khẩu trong quý I/2023, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) là hai mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất.
Cụ thể, xuất khẩu của hai mặt hàng này chiếm đến 67,19% về lượng và chiếm 67,19% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước, đạt mức 259,47 nghìn tấn, trị giá 357 triệu USD, tăng 3,4% về lượng, nhưng giảm 18,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 99,76% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 258,85 nghìn tấn, trị giá 355,77 triệu USD, tăng 3,5% về lượng, nhưng giảm 18,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo khảo sát, giá xuất khẩu bình quân hầu hết các chủng loại cao su đều giảm so với cùng kỳ năm 2022.
Trong đó giảm mạnh nhất là SVR 10 đạt 1.380 USD/tấn, giảm 23,8%; RSS1 đạt 1.591 USD/ tấn, giảm 22,4%; RSS3 đạt 1.525 USD/tấn, giảm 21,8%; Hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) đạt 1.376 USD/tấn, giảm 21,1%,...