|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 10/7: Cao nhất 70.500 đồng/kg, cao su biến động trái chiều

06:00 | 10/07/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (10/7) tăng đồng loạt tại thị trường nội địa với mức điều chỉnh 500 đồng/kg. Hiện tại, các địa phương đang thu mua hồ tiêu với mức giá 67.500 - 70.500 đồng/kg. Trong phiên sáng nay, giá cao su kỳ hạn trên hai sàn giao dịch tăng - giảm trái chiều với biên độ hơn 0,1%.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 11/7

Theo khảo sát, giá tiêu tại các tỉnh trọng điểm trong nước được ghi nhận trong khoảng 67.500 - 70.500 đồng/kg, đồng loạt tăng 500 đồng/kg.

Trong đó, Gia Lai là địa phương có mức giá thu mua thấp nhất với 67.500 đồng/kg. Tiếp đó là Đồng Nai với mức giá 68.000 đồng/kg.

Tại Đắk Lắk và Đắk Nông, hạt tiêu đang được thu mua với chung mức giá là 68.500 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt ghi nhận ở mức 69.500 đồng/kg và 70.500 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

68.500

+500

Gia Lai

67.500

+500

Đắk Nông

68.500

+500

Bà Rịa - Vũng Tàu

70.500

+500

Bình Phước

69.500

+500

Đồng Nai

68.000

+500

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 7/7 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 6/7 như sau:

- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.701 USD/tấn, giảm 0,49%

- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 6/7

Ngày 7/7

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.719

3.701

-0,49

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.950

2.950

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.333 USD/tấn, giảm 0,49%

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 6/7

Ngày 7/7

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.364

6.333

-0,49

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Hiện tại, Campuchia đang chuẩn bị những bước đầu tiên để xuất khẩu chính ngạch hồ tiêu sang Trung Quốc. Theo Liên đoàn Hồ tiêu và Gia vị Campuchia (CPSF), việc tiếp cận thị trường Trung Quốc sẽ thu hút nhiều sự quan tâm hơn từ các nhà đầu tư.

Campuchia thường xuất khẩu khoảng 20.000 tấn hồ tiêu mỗi năm, trong đó khoảng 4/5 là được vận chuyển đến Việt Nam và phần còn lại là sang các thị trường bao gồm Thái Lan, Nhật Bản, Đài Loan, châu Âu và Mỹ.

Tổng diện tích trồng tiêu của Campuchia hiện nay vào khoảng 6.000 ha, với số lượng đáng kể được trồng ở 18 tỉnh, đặc biệt là Tbong Khmum, Mondulkiri và Ratanakiri. Trong đó, tiêu Kampot đã được bảo hộ chỉ dẫn địa lý (GI) tại nước này.

Trước đó, Trung tâm Nghiên cứu Chính sách Campuchia (CPS) cho biết, việc được cấp phép xuất khẩu hồ tiêu trực tiếp sang Trung Quốc về cơ bản sẽ chấm dứt sự phụ thuộc của Campuchia vào các quốc gia lân cận như Việt Nam để cung cấp hạt tiêu cho thị trường Trung Quốc, điều này sẽ làm tăng lợi nhuận cho các thương nhân địa phương.

Ngoài ra, Bộ Nông, Lâm, Ngư nghiệp Campuchia cho biết, trong 3 tháng đầu năm nay Campuchia đã xuất khẩu 822,65 tấn hồ tiêu sang 12 thị trường.

Trong đó, Việt Nam là 765 tấn, Mỹ 26,14 tấn, Hàn Quốc 16,2 tấn, Pháp 9,54 tấn và 2,36 tấn sang Bỉ. Số lượng nhỏ hơn đến Nhật Bản, Ấn Độ, Đức và các thị trường châu Á - Thái Bình Dương khác, theo Phnompenhpost.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 7/2023 đạt mức 200,1 yen/kg, giảm 0,25% (tương đương 0,5 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 7/2023 được điều chỉnh lên mức 12.355 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,12% (tương đương 15 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 4 tháng đầu năm 2023, Mỹ chủ yếu nhập khẩu cao su tự nhiên và cao su tổng hợp, trong đó nhập khẩu cao su tự nhiên chiếm 51,71% tổng lượng cao su nhập khẩu của Mỹ.

Trong thời gian này, lượng và trị giá nhập khẩu cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của Mỹ đều sụt giảm so với cùng kỳ năm 2022.

Cụ thể, Mỹ nhập khẩu 305,02 nghìn tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 489,6 triệu USD, giảm 11,5% về lượng và giảm 25% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Indonesia, Thái Lan, Bờ Biển Ngà, Liberia và Việt Nam là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su tự nhiên cho Mỹ trong 4 tháng đầu năm 2023.

Theo đó, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ 6 cho Mỹ, với 8,59 nghìn tấn, trị giá 11,99 triệu USD, giảm 33,2% về lượng và giảm 45,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022, thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Mỹ chiếm 2,82%, giảm so với mức 3,74% của 4 tháng đầu năm 2022.

Bình An