|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Tỷ giá VietinBank hôm nay 4/1: Franc Thụy Sỹ, Euro và bảng Anh giảm mạnh

09:40 | 04/01/2023
Chia sẻ
Theo ghi nhận sáng nay (4/1), tỷ giá ngoại tệ ngân hàng VietinBank hầu hết giảm ở hai chiều giao dịch. Trong đó, tỷ giá franc Thụy Sỹ, Euro và bảng Anh giảm mạnh.

Xem thêm: Tỷ giá VietinBank hôm nay 5/1

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng VietinBank

Theo khảo sát, tỷ giá ngân hàng VietinBank của 12 loại ngoại tệ vào lúc 9h15 sáng nay (4/1) hầu hết giảm ở hai chiều mua và bán. Cụ thể, tỷ giá 10 ngoại tệ giảm, 1 ngoại tệ đi ngang và 1 ngoại tệ tăng.

Tỷ giá của một số loại ngoại tệ chủ chốt tại ngân hàng VietinBank

Theo khảo sát sáng nay (4/1), tỷ giá euro được ngân hàng VietinBank điều chỉnh giảm mạnh 241 đồng ở tất cả chiều giao dịch. Hiện, tỷ giá mua vào tiền mặt còn 24.483 VND/EUR, tỷ giá mua vào chuyển khoản còn 24.508 VND/EUR và tỷ giá bán ra còn 25.618 VND/EUR.

Tương tự, tỷ giá bảng Anh giảm ở hai chiều giao dịch. Theo đó, tỷ giá mua vào tiền mặt, mua vào chuyển khoản và bán ra lần lượt còn 27.870 VND/GBP, 27.920 VND/GBP và 28.880 VND/GBP sau khi cùng giảm 155 đồng.

Sau khi được điều chỉnh giảm 4 đồng ở tất cả chiều giao dịch, tỷ giá đô la HongKong chiều mua vào tiền mặt là 2.939 VND/HKD, mua vào chuyển khoản là 2.954 VND/HKD và bán ra là 3.089 VND/HKD.

Cùng thời điểm khảo sát, tỷ giá yen Nhật ở chiều mua vào tiền mặt, chiều mua vào chuyển khoản cùng ở mức 176,73 VND/JPY và chiều bán ra về mức 184,68 VND/JPY, tương ứng giảm 1,01 đồng ở hai chiều mua và bán so với hôm qua.

Theo khảo sát, tỷ giá USD giảm 21 đồng ở hai chiều giao dịch. Sau điều chỉnh, tỷ giá lần lượt về mức 23.370 VND/USD - chiều mua vào tiền mặt, 23.390 VND/USD - chiều mua vào chuyển khoản và 23.710 VND/USD - chiều bán ra.

Trong khi đó, tỷ giá won Hàn Quốc không ghi nhận biến động mới. Theo đó, tỷ giá ở chiều mua vào tiền mặt, mua vào chuyển khoản và bán ra lần lượt là 16,66 VND/KRW, 17,46 VND/KRW và 20,26 VND/KRW.

Ảnh minh họa: Anh Thư

Cập nhật tỷ giá của các loại ngoại tệ khác: 

Tỷ giá Franc Thụy Sĩ (CHF) đang giao dịch mua vào và bán ra ở mức: 24.775 - 25.680 VND/CHF.

Tỷ giá đô la Australia (AUD) đang giao dịch mua vào và bán ra ở mức: 15.692 - 16.342 VND/AUD.

Tỷ giá đô la Canada (CAD) đang giao dịch mua vào và bán ra ở mức: 17.014 - 17.664 VND/CAD.

Tỷ giá đô la New Zealand (NZD) đang giao dịch mua vào và bán ra ở mức: 14.563 - 14.933 VND/NZD.

Tỷ giá đô la Singapore (SGD) đang giao dịch mua vào và bán ra ở mức: 17.089 - 17.789 VND/SGD.

Tỷ giá baht Thái Lan (THB) đang giao dịch mua vào và bán ra ở mức: 633,29 - 701,29 VND/THB.

Loại ngoại tệ

Ngày 4/1/2023

Thay đổi so với phiên hôm trước

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Dollar Australia (AUD)

15.692

15.792

16.342

-49

-49

-49

Dollar Canada (CAD)

17.014

17.114

17.664

-45

-45

-45

Franc Thụy Sỹ (CHF)

24.775

24.880

25.680

-267

-267

-267

Euro (EUR)

24.483

24.508

25.618

-241

-241

-241

Bảng Anh (GBP)

27.870

27.920

28.880

-155

-155

-155

Dollar Hồng Kông (HKD)

2.939

2.954

3.089

-4

-4

-4

Yen Nhật (JPY)

176,73

176,73

184,68

-1

-1,01

-1,01

Won Hàn Quốc (KRW)

16,66

17,46

20,26

0

0,00

0,00

Dollar New Zealand (NZD)

14.563

14.646

14.933

-86

-86

-86

Dollar Singapore (SGD)

17.089

17.189

17.789

-42

-42

-42

Baht Thái Lan (THB)

633,29

677,63

701,29

2

2,37

2,37

Dollar Mỹ (USD)

23.370

23.390

23.710

-21

-21

-21

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng VietinBank được khảo sát vào lúc 9h15. (Tổng hợp: Anh Thư)

VietinBank cập nhật bảng tỷ giá ngoại tệ theo giờ, giúp khách hàng hoạch định kế hoạch kinh doanh kịp thời và hiệu quả. Bên cạnh đó ngân hàng cũng đáp ứng các nhu cầu mua và bán ngoại tệ của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp với tỷ giá cạnh tranh cũng như thủ tục nhanh chóng.

Anh Thư

Vì sao Mỹ chật vật với lạm phát hơn châu Âu?
Lạm phát có thể đã giảm mạnh từ các mức cao nhất hàng chục năm qua ở cả hai bờ Đại Tây Dương, nhưng tiến triển ở Mỹ đã chững lại, khiến Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) hiện được dự đoán sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất chậm hơn nhiều so với Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB).