|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Tỷ giá VietinBank hôm nay 16/12: Các ngoại tệ quay đầu giảm

10:01 | 16/12/2022
Chia sẻ
Theo khảo sát, tỷ giá ngoại tệ ngân hàng VietinBank giảm ở hai chiều giao dịch. Trong đó, tỷ giá bảng Anh quay đầu giảm mạnh 399 đồng khi mua vào và bán ra sau phiên điều chỉnh tăng vào hôm qua, hiện vào khoảng 28.368 - 29.378 VND/GBP.

Xem thêm: Tỷ giá VietinBank hôm nay 17/12

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng VietinBank

Theo ghi nhận, tỷ giá ngân hàng VietinBank của 12 loại ngoại tệ vào lúc 9h15 sáng nay (16/12) giảm ở các chiều giao dịch. Cụ thể, tỷ giá của 9 ngoại tệ giảm, 3 ngoại tệ tăng khi mua vào và bán ra.

Tỷ giá của một số loại ngoại tệ chủ chốt tại ngân hàng VietinBank

Theo khảo sát sáng nay (16/12), tỷ giá euro tăng 10 đồng ở hai chiều mua và bán. Theo đó, tỷ giá mua vào tiền mặt, mua vào chuyển khoản và bán ra lần lượt ở mức 24.674 VND/EUR, 24.699 VND/EUR và 25.809 VND/EUR.

Tương tự, tỷ giá đô la HongKong tăng tiếp 4 đồng ở hai chiều giao dịch. Hiện, tỷ giá mua vào tiền mặt là 2.954 VND/HKD, mua vào chuyển khoản là 2.969 VND/HKD và bán ra là 3.104 VND/HKD.

Cùng thời điểm khảo sát, tỷ giá USD tăng 34 đồng ở tất cả chiều giao dịch. Theo đó, tỷ giá lần lượt là 23.395 VND/USD - mua vào tiền mặt, 23.415 VND/USD - mua vào chuyển khoản và 23.695 VND/USD - bán ra.

Ngược lại, tỷ giá bảng Anh được ngân hàng VietinBank điều chỉnh giảm mạnh 399 đồng ở tất cả chiều giao dịch sau phiên điều chỉnh tăng vào hôm qua. Theo đó, tỷ giá mua vào tiền mặt, mua vào chuyển khoản và bán ra lần lượt là 28.368 VND/GBP, 28.418 VND/GBP và 29.378 VND/GBP.

Tỷ giá yen Nhật giảm 1,95 đồng ở hai chiều giao dịch. Theo đó, tỷ giá mua vào tiền mặt và mua vào chuyển khoản về cùng mức 168,2 VND/JPY và tỷ giá bán ra còn 176,75 VND/JPY.

Theo ghi nhận, tỷ giá won Hàn Quốc giảm 0,07 đồng ở tất cả chiều giao dịch. Cụ thể, tỷ giá mua vào tiền mặt, mua vào chuyển khoản và bán ra lần lượt về mức 16,2 VND/KRW, 17 VND/KRW và 19,8 VND/KRW.

Ảnh minh họa: Anh Thư

Cập nhật tỷ giá của các loại ngoại tệ khác: 

Tỷ giá Franc Thụy Sĩ (CHF) đang giao dịch mua vào và bán ra ở mức: 24.958 - 25.863 VND/CHF.

Tỷ giá đô la Australia (AUD) đang giao dịch mua vào và bán ra ở mức: 15.553 - 16.203 VND/AUD.

Tỷ giá đô la Canada (CAD) đang giao dịch mua vào và bán ra ở mức: 17.034 - 17.684 VND/CAD.

Tỷ giá đô la New Zealand (NZD) đang giao dịch mua vào và bán ra ở mức: 14.754 - 15.124 VND/NZD.

Tỷ giá đô la Singapore (SGD) đang giao dịch mua vào và bán ra ở mức: 16.903 - 17.603 VND/SGD.

Tỷ giá baht Thái Lan (THB) đang giao dịch mua vào và bán ra ở mức: 618,56 - 686,56 VND/THB.

Loại ngoại tệ

Ngày 16/12/2022

Thay đổi so với phiên hôm trước

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Dollar Australia (AUD)

15.553

15.653

16.203

-290

-290

-290

Dollar Canada (CAD)

17.034

17.134

17.684

-57

-57

-57

Franc Thụy Sỹ (CHF)

24.958

25.063

25.863

-7

-7

-7

Euro (EUR)

24.674

24.699

25.809

10

10

10

Bảng Anh (GBP)

28.368

28.418

29.378

-399

-399

-399

Dollar Hồng Kông (HKD)

2.954

2.969

3.104

4

4

4

Yen Nhật (JPY)

168,20

168,20

176,75

-1,95

-1,95

-1,95

Won Hàn Quốc (KRW)

16,20

17,00

19,80

-0,07

-0,07

-0,07

Dollar New Zealand (NZD)

14.754

14.837

15.124

-186

-186

-186

Dollar Singapore (SGD)

16.903

17.003

17.603

-80

-80

-80

Baht Thái Lan (THB)

618,56

662,90

686,56

-5,31

-5,31

-5,31

Dollar Mỹ (USD)

23.395

23.415

23.695

34

34

34

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng VietinBank được khảo sát vào lúc 9h15. (Tổng hợp: Anh Thư)

VietinBank cập nhật bảng tỷ giá ngoại tệ theo giờ, giúp khách hàng hoạch định kế hoạch kinh doanh kịp thời và hiệu quả. Bên cạnh đó ngân hàng cũng đáp ứng các nhu cầu mua và bán ngoại tệ của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp với tỷ giá cạnh tranh cũng như thủ tục nhanh chóng.

Anh Thư

Giá trị trái phiếu doanh nghiệp đáo hạn trong năm còn hơn 257.000 tỷ đồng, bất động sản chiếm 39%
Fiin Ratings nhận định thách thức vẫn còn hiện hữu khi thị trường chưa hoàn toàn phục hồi và những thay đổi về chính sách có độ trễ nhất định, dẫn tới doanh nghiệp chưa có đủ thời gian để sắp xếp dòng tiền trả nợ.