Giá tiêu hôm nay 7/10: Thị trường trầm lắng; giá cao su TOCOM đi ngang
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 8/10
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu đi ngang tại các tỉnh trọng điểm trong hôm nay.
Hiện tại, thị trường nội địa đang ghi nhận khoảng giá 61.500 - 64.500 đồng/kg.
Cụ thể, tỉnh Gia Lai đang giao dịch với mức giá thấp nhất là 61.500 đồng/kg.
Ba tỉnh Đồng Nai, Đắk Lắk và Đắk Nông cùng thu mua hồ tiêu với mức giá chung là 63.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại các tỉnh Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng lần lượt ổn định tại mức 64.000 đồng/kg và 64.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
63.000 |
- |
Gia Lai |
61.500 |
- |
Đắk Nông |
63.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
64.500 |
- |
Bình Phước |
64.000 |
- |
Đồng Nai |
63.000 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 6/10 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 5/10 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.836 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.550 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 5.100 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 5/10 |
Ngày 6/10 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.836 |
3.836 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.550 |
2.550 |
0 |
Tiêu đen Ấn Độ ASTA |
N/A |
N/A |
N/A |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
5.100 |
5.100 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.234 USD/tấn, không đổi
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 5/10 |
Ngày 6/10 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.234 |
6.234 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Dù đang là thời điểm cuối năm, nguồn cung đang cạn dần, tuy nhiên, hồ tiêu lại liên tục rớt giá. Nếu so với thời điểm đầu năm, giá hồ tiêu đã giảm hơn 20 nghìn đồng/kg, báo Bà Rịa - Vũng Tàu đưa tin.
Trong đó, giá hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu dù ở mức cao nhất so với thị trường trong nước nhưng cũng chỉ duy trì ở mức 63 - 65 nghìn đồng/kg.
Ông Trương Bình Minh, xã Bình Ba, huyện Châu Đức cho biết, đầu vụ năm nay, giá hồ tiêu duy trì ở mức 80 - 85 nghìn đồng/kg, có thời điểm chạm mốc gần 90 nghìn đồng/kg khiến nông dân rất phấn khởi. Do đó nhiều hộ tăng cường đầu tư cho vườn hồ tiêu.
Tuy nhiên, hơn 1 tháng nay, giá hồ tiêu lại bắt đầu lao dốc, theo dự báo giá tiêu còn giảm nữa nên nông dân khá hoang mang, lo lắng sẽ lỗ công, lỗ vốn.
Nhiều chủ vườn khác trên địa bàn tỉnh cho biết, thị trường hồ tiêu hiện nay rất nhiễu loạn thông tin, chủ yếu là tin xấu do các thương lái đưa ra để người trồng tiêu bán sớm với giá rẻ.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 1/2023 đạt mức 226 yen/kg, không có thay đổi so với phiên trước đó tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h15 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 10/2022 được điều chỉnh xuống mức 11.905 nhân dân tệ/tấn, giảm 1,12% (tương đương 135 nhân dân tệ).
Theo ước tính, trong tháng 9/2022, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt khoảng 210 nghìn tấn, trị giá 305 triệu USD, giảm 4,2% về lượng và giảm 8,1% về trị giá so với tháng 8/2022; tuy nhiên so với tháng 9/2021 tăng 16% về lượng và tăng 2% về trị giá.
Giá xuất khẩu bình quân trong tháng 9/2022 đạt 1.455 USD/tấn, giảm 4% so với tháng 8/2022 và giảm 12,1% so với tháng 9/2021, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu cao su đạt khoảng 1,41 triệu tấn, trị giá 2,32 tỷ USD, tăng 9,7% về lượng và tăng 7,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Trong 8 tháng năm 2022, các chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu vẫn là hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS: 400280), latex, SVR 3L, SVR 10, RSS3, SVR CV60,…
Hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 56,4% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 677,86 nghìn tấn, trị giá gần 1,14 tỷ USD, giảm 1,3% về lượng, nhưng tăng 1,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 99,7% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 676,11 nghìn tấn, trị giá 1,13 tỷ USD, giảm 1,1% về lượng, nhưng tăng 1,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Trong 8 tháng năm 2022, nhiều chủng loại cao su xuất khẩu đều tăng mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2021, trong đó đáng chú ý như: cao su tổng hợp, SVR20, Latex, Skim block, SVR10, cao su tái sinh, RSS3, SVR3L,…
Về giá xuất khẩu, trong 8 tháng năm 2022, giá xuất khẩu bình quân một số chủng loại cao su có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm 2021 như: hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS: 400280), cao su tổng hợp, SVR20, SVR10, SVR5,…