Giá tiêu hôm nay 21/2: Đồng loạt đi ngang, cao su biến động trái chiều
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 22/2
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu đồng loạt chững lại tại các tỉnh trọng điểm trong nước. Hiện, giá đang neo trong khoảng 63.500 - 66.500 đồng/kg.
Trong đó, mức giá thấp nhất là 63.500 đồng/kg tại tỉnh Gia Lai. Kế đến là Đồng Nai với mức 64.000 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông đang ghi nhận cùng mức giá là 65.000 đồng/kg, Bình Phước có giá 65.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bà Rịa - Vũng Tàu cũng đi ngang tại mức 66.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
65.000 |
- |
Gia Lai |
63.500 |
- |
Đắk Nông |
65.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
66.500 |
- |
Bình Phước |
65.500 |
- |
Đồng Nai |
64.000 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 20/2 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 17/2 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.617 USD/tấn, tăng 2,27%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 17/2 |
Ngày 20/2 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.535 |
3.617 |
2,27 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.098 USD/tấn, tăng 0,2%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 17/2 |
Ngày 20/2 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.086 |
6.098 |
0,2 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Các công ty lớn trên thị trường tiêu đen đang tập trung vào việc mua bán và sáp nhập để tăng danh mục sản phẩm của họ. Dự đoán, các vụ mua lại chiến lược ngày càng tăng giữa các công ty lớn sẽ có tác động đáng kể đến sự tăng trưởng của thị trường tiêu đen toàn cầu.
Xét về phân loại hạt tiêu, thị trường tiêu đen toàn cầu được chia thành các phân khúc gồm tiêu đen xay, tiêu đen đập thô và tiêu đen nguyên hạt.
Toàn bộ phân khúc tiêu đen với các phân loại vừa nêu dự kiến sẽ tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng hàng năm kép (CAGR) là 6,0% về giá trị trong giai đoạn 2017 - 2025.
Dựa theo ứng dụng của hạt tiêu, thị trường chia làm các phân khúc là thực phẩm và đồ uống, dược phẩm và chăm sóc cá nhân.
Trong giai đoạn 2017 - 2025, phân khúc thực phẩm và đồ uống dự kiến sẽ vẫn chiếm ưu thế, song thị phần sẽ giảm từ 65,6% vào năm 2016 xuống còn 61,1% vào năm 2024 với trị giá ước tính là 3.821,6 triệu USD, theo trang openPR.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 2/2023 đạt mức 205,5 yen/kg, giảm 0,72% (tương đương 1,5 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h40 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2023 được điều chỉnh lên mức 12.420 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,93% (tương đương 115 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Trong năm 2022, Hàn Quốc chủ yếu nhập khẩu cao su tự nhiên và cao su tổng hợp, nhập khẩu cao su tự nhiên có xu hướng tăng và chiếm 70,03% tổng lượng cao su nhập khẩu của Hàn Quốc trong năm 2022.
Năm 2022, Hàn Quốc nhập khẩu 403,93 nghìn tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 722,37 triệu USD, tăng 15,8% về lượng và tăng 16,8% về trị giá so với năm 2021.
Thái Lan, Indonesia, Việt Nam, Campuchia và Philippines là 5 thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn nhất cho Hàn Quốc.
Năm 2022, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ ba cho Hàn Quốc với 42,25 nghìn tấn, trị giá 76,44 triệu USD, giảm 3,4% về lượng và giảm 8% về trị giá so với năm 2021.
Thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Hàn Quốc chiếm 10,46%, thấp hơn so với mức 12,53% của năm 2022.
Trong khi đó, Hàn Quốc đẩy mạnh nhập khẩu cao su tự nhiên từ các thị trường như Thái Lan, Campuchia, Philippines,… và thị phần cao su tự nhiên của các thị trường này trong tổng nhập khẩu của Hàn Quốc cũng tăng so với năm 2021.
Trong năm 2022, Hàn Quốc nhập khẩu 148,35 nghìn tấn cao su tổng hợp (HS 4002), trị giá 447,18 triệu USD, giảm 18,3% về lượng và giảm 6,3% về trị giá so với năm 2021.
Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Séc và Mỹ là 5 thị trường cung cấp cao su tổng hợp lớn nhất cho Hàn Quốc trong năm 2022.
Cơ cấu thị trường cung cấp cao su tổng hợp cho Hàn Quốc trong năm 2022 có sự thay đổi khi thị phần cao su tổng hợp của Trung Quốc, Nhật Bản và Singapore tăng; trong khi thị phần của Mỹ và Séc lại giảm.
Cao su tổng hợp của Việt Nam chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lượng nhập khẩu của Hàn Quốc, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).