Giá tiêu hôm nay 15/10: Có nơi rời mốc 60.000 đồng/kg; cao su SHFE tăng
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 16/10
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu đồng loạt giảm 500 đồng/kg so với hôm qua.
Hiện tại, thị trường nội địa đang ghi nhận khoảng giá 59.500 - 62.000 đồng/kg.
Trong đó, Gia Lai và Đồng Nai lần lượt giao dịch với giá là 59.500 đồng/kg và 60.000 đồng/kg.
Kế đó, hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông cùng ghi nhận mức giá là 60.500 đồng/kg sau điều chỉnh.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại hai tỉnh Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng giảm về mức tương ứng là 61.500 đồng/kg và 62.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
60.500 |
-500 |
Gia Lai |
59.500 |
-500 |
Đắk Nông |
60.500 |
-500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
62.000 |
-500 |
Bình Phước |
61.500 |
-500 |
Đồng Nai |
60.000 |
-500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 14/10 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 13/10 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.714 USD/tấn, giảm 0,22%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.600 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 5.100 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 13/10 |
Ngày 14/10 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.722 |
3.714 |
-0,22 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.600 |
2.600 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
5.100 |
5.100 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.011 USD/tấn, giảm 0,20%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 13/10 |
Ngày 14/10 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.023 |
6.011 |
-0,20 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Tại Ấn Độ, lượng tiêu nhập khẩu từ các nước sản xuất khác ngày càng tăng, được cho là đã ảnh hưởng đến triển vọng của hàng hóa sản xuất trong nước, do sự sẵn có và giá thấp hơn tại các thị trường tiêu thụ.
Các thương nhân chỉ ra rằng, giá tiêu tại các nước sản xuất đã bắt đầu giảm, trung bình vào khoảng 2.500 - 2.600 USD/tấn ở Brazil, 3.000 USD/tấn ở Việt Nam và 5.000 USD/tấn ở Sri Lanka.
Trong số này, các giống của Brazil và Việt Nam đang tìm kiếm vào thị trường ở Ấn Độ dưới dạng khai báo sai hoặc là phế liệu bông hoặc phế liệu giấy.
Mặt hàng nhập khẩu này có sẵn tại tất cả các thị trường tiêu thụ trong nước với giá 490 - 495 rupee/kg, trong khi giá Ấn Độ là 490 rupee/kg. Với GST và cước phí vận chuyển, mức giá sẽ vào khoảng 515 rupee/kg.
Theo các thương nhân, lượng cung cấp cho giao dịch hàng ngày tại chợ đầu mối đã giảm xuống và trung bình là 10 - 12 tấn. Trong số này, phần lớn là hàng nhập khẩu, The Hindu Business Line đưa tin.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 12/2022 đạt mức 221 yen/kg, giảm 0,5% (tương đương 1,1 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h35 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 11/2022 được điều chỉnh lên mức 11.835 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,47% (tương đương 55 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam cho thấy, tháng 9/2022, Việt Nam xuất khẩu được 193,41 nghìn tấn cao su, trị giá 279,39 triệu USD, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Con số này giảm 11,8% về lượng và giảm 15,9% về trị giá so với tháng 8/2022; so với tháng 9/2021 tăng 6,9% về lượng, nhưng giảm 6,7% về trị giá.
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu cao su đạt 1,39 triệu tấn, trị giá 2,29 tỷ USD, tăng 8,4% về lượng và tăng 6,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Tháng 9/2022, giá cao su xuất khẩu bình quân đạt 1.445 USD/ tấn, giảm 4,7% so với tháng 8/2022 và giảm 12,7% so với tháng 9/2021.
Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong thời gian này, chiếm 77,3% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 149,43 nghìn tấn, trị giá 207,98 triệu USD.
Con số này giảm 8,6% về lượng và giảm 13,7% về trị giá so với tháng 8/2022; so với tháng 9/2021 tăng 21,5% về lượng và tăng 4,4% về trị giá.
Giá cao su xuất khẩu bình quân sang Trung Quốc ở mức 1.392 USD/tấn, giảm 5,6% so với tháng 8/2022 và giảm 14,1% so với tháng 9/2021.
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2022, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc 989,59 nghìn tấn cao su, trị giá 1,56 tỷ USD, tăng 9,7% về lượng và tăng 7,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Ngoài ra, xuất khẩu cao su sang một số thị trường chủ chốt như: Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, Brazil, Malaysia,… tiếp tục tăng trưởng tốt cả về lượng và trị giá so với tháng 9/2021. Tuy nhiên, xuất khẩu sang một số thị trường như: Ấn Độ, Hàn Quốc, Mỹ, Đức,... lại giảm so với cùng kỳ năm 2021.