Giá tiêu hôm nay 14/10: Thị trường lặng sóng; cao su biến động trái chiều
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 15/10
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu không có biến động mới, được duy trì trong khoảng 60.000 - 62.500 đồng/kg.
Trong đó, mức giá thấp nhất là 60.000 đồng/kg được ghi nhận tại tỉnh Gia Lai. Nhỉnh hơn là Đồng Nai với mức 60.500 đồng/kg.
Tiếp đến, hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông cùng ghi nhận mức giá ổn định là 61.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại hai tỉnh Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt đi ngang tại mức 62.000 đồng/kg và 62.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
61.000 |
- |
Gia Lai |
60.000 |
- |
Đắk Nông |
61.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
62.500 |
- |
Bình Phước |
62.000 |
- |
Đồng Nai |
60.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 13/10 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 12/10 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.722 USD/tấn, tăng 0,11%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.600 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 5.100 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 12/10 |
Ngày 13/10 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.718 |
3.722 |
0,11 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.600 |
2.600 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
5.100 |
5.100 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.023 USD/tấn, tăng 0,10%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 12/10 |
Ngày 13/10 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.017 |
6.023 |
0,10 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo số liệu từ Cơ quan Hải quan Trung Quốc, kim ngạch nhập khẩu hạt tiêu của nước này trong tháng 8/2022 đạt 2,65 triệu USD, giảm 34,6% so với tháng 8/2021.
Tính chung 8 tháng đầu năm 2022, kim ngạch nhập khẩu hạt tiêu của Trung Quốc đạt xấp xỉ 30,12 triệu USD, giảm 20,1% so với cùng kỳ năm 2021.
8 tháng đầu năm 2022, Trung Quốc nhập khẩu hạt tiêu từ 22 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong đó, Trung Quốc nhập khẩu hạt tiêu chủ yếu từ các thị trường như Indonesia, Việt Nam, Brazil, Italia, Malaysia và Ấn Độ.
Tháng 8/2022, Việt Nam trở thành nguồn cung hạt tiêu lớn nhất cho Trung Quốc, kim ngạch đạt xấp xỉ 1,15 triệu USD, giảm 31,9% so với tháng 8/2021.
Tính chung 8 tháng đầu năm 2022, Trung Quốc nhập khẩu hạt tiêu từ Việt Nam đạt 9,47 triệu USD, giảm 10,7% so với cùng kỳ năm 2021. Thị phần hạt tiêu của Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Trung Quốc tăng từ 28,15% trong 8 tháng đầu năm 2021 lên 31,46% trong 8 tháng đầu năm 2022.
Tháng 8/2022, Indonesia trở thành nguồn cung hạt tiêu lớn thứ hai cho Trung Quốc, kim ngạch đạt 895 nghìn USD, giảm 48,1% so với tháng 8/2021.
Tính chung 8 tháng đầu năm 2022, Indonesia vẫn là nguồn cung hạt tiêu lớn nhất cho Trung Quốc, kim ngạch đạt xấp xỉ 14,64 triệu USD, giảm 25,7% so với cùng kỳ năm 2021.
Thị phần hạt tiêu của Indonesia trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Trung Quốc giảm từ 52,32% trong 8 tháng đầu năm 2021 xuống 48,6% trong 8 tháng đầu năm 2022, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 12/2022 đạt mức 227,2 yen/kg, tăng 0,53% (tương đương 1,2 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h20 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 11/2022 được điều chỉnh xuống mức 11.735 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,38% (tương đương 45 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Thái Lan, trong 8 tháng đầu năm 2022, Thái Lan xuất khẩu được 3,52 triệu tấn cao su (HS 4001; 4002; 4003; 4005), trị giá 202,28 tỷ baht (tương đương 5,41 tỷ USD), tăng 8,6% về lượng và tăng 20% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Trung Quốc, Malaysia, Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc là 5 thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Thái Lan trong trong 8 tháng đầu năm 2022.
Xuất khẩu cao su sang Trung Quốc chiếm 49,7% tổng lượng cao su xuất khẩu của Thái Lan trong 8 tháng đầu năm 2022 với 1,75 triệu tấn, trị giá 97,32 tỷ baht (tương đương 2,6 tỷ USD), tăng 6% về lượng và tăng 21,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Về cơ cấu chủng loại xuất khẩu, trong 8 tháng đầu năm 2022, cao su tự nhiên chiếm 64,7% tổng lượng cao su xuất khẩu của nước này.
Trong 8 tháng đầu năm 2022, Thái Lan xuất khẩu được 2,28 triệu tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 127,55 tỷ baht (tương đương 3,41 tỷ USD), tăng 5,6% về lượng và tăng 15,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Malaysia, Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 30,1% tổng lượng cao su tự nhiên xuất khẩu của Thái Lan trong 8 tháng đầu năm 2022 với 686,68 nghìn tấn, trị giá 36,53 tỷ baht (tương đương 977,63 triệu USD), giảm 8% về lượng, nhưng tăng 0,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan trong 8 tháng đầu năm 2022 có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang các thị trường lớn là Trung Quốc và Malaysia giảm; trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản và Mỹ lại tăng.
Trong 8 tháng đầu năm 2022, Thái Lan cũng xuất khẩu được 1,11 triệu tấn cao su tổng hợp (HS 4002), trị giá 66,81 tỷ baht (tương đương 1,78 tỷ USD), tăng 15,8% về lượng và tăng 33% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Nhật Bản và Indonesia.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 89,9% tổng lượng cao su tổng hợp xuất khẩu của Thái Lan trong 8 tháng đầu năm 2022, với trên 1 triệu tấn, trị giá 59,28 tỷ baht (tương đương 1,58 tỷ USD), tăng 18,9% về lượng và tăng 41,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tổng hợp của Thái Lan trong 8 tháng đầu năm 2022 có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Indonesia và Ấn Độ tăng; trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang Malaysia, Nhật Bản, Việt Nam giảm, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).