Giá cà phê hôm nay 10/9: Tiếp tục đà tăng hai ngày liên tiếp, giá tiêu giảm 500 đồng/kg
Cập nhật giá cà phê
Giá cà phê hôm nay ở hầu hết tỉnh khu vực Tây Nguyên tăng 200 đồng/kg, dao động trong khoảng 32.300 - 33.400 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê cao nhất ghi nhận tại Đắk Lắk, thấp nhất tại Lâm Đồng, theo giacaphe.com.
Giá cà phê quanh cảng TP HCM tăng 9 USD/tấn lên 1.499 USD/tấn.
Giá cà phê trong nước
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1.499 | Trừ lùi: +195 | |||
Đắk Lăk | 33.400 | +200 | |||
Lâm Đồng | 32.300 | +200 | |||
Gia Lai | 32.900 | +200 | |||
Đắk Nông | 32.900 | +200 | |||
Hồ tiêu | 43.000 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 23.140 | 0 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Giá cà phê robusta giao trong tháng 11 tăng 0,6% lên 1.303 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao trong tháng 12 tăng 1,7% lên 98,7 UScent/pound.
Thời tiết ở khu vực Tây Nguyên – vùng trồng cà phê Robusta chính, đã thuận lợi hơn, hứa hẹn một vụ thu hoạch mới đạt sản lượng cao vào tháng 10/2019.
Tháng 8, giá cà phê nhân xô Robusta trong nước biến động không đồng nhất. Ngày 28/8, giá cà phê nhân xô Robusta tại tỉnh Lâm Đồng giảm 0,3% so với ngày 31/7/2019, xuống còn 32.500-32.600
đồng/kg. Trong khi đó, giá cà phê nhân xô Robusta tăng từ 0,3 - 0,9% tại các tỉnh Đắk Lắc, Gia Lai, Đắk Nông, Kon Tum, phổ biến quanh mức 33.400 - 33.800 đồng/kg. Tại các kho quanh khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28/8 cà phê Robusta loại R1 tăng 0,9% so với cuối tháng 7/2019, lên mức 34.900 đồng/kg.
Theo ước tính, xuất khẩu cà phê tháng 8 đạt 130 nghìn tấn, trị giá 220 triệu USD, giảm 7,4% về lượng và giảm 8,7% về trị giá so với tháng 7/2019, so với tháng 8/2018 giảm 15,1% về lượng và giảm 21,9% về trị giá.
Lũy kế 8 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cà phê đạt 1,19 triệu tấn, trị giá 2,03 tỉ USD, giảm 10,3% về lượng và giảm 20% về trị giá so với 8 tháng đầu năm 2018.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay ở khu vực Tây Nguyên hôm nay ở khu vực Tây Nguyên giảm 500 đồng/kg trên diện rộng khu vực Tây Nguyên xuống còn 41.500 - 43.500 đồng/kg theo tintaynguyen.com.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 43.000 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 41.500 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 43.000 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Tiêu | 44.000 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Tiêu | 43.500 |
ĐỒNG NAI | |
— Tiêu | 41.000 |
Diện tích trồng hạt tiêu của Việt Nam đã giảm do giá giảm. Diện tích trồng hạt tiêu của cả nước đã tăng từ 51,3 nghìn ha trong năm 2010, lên 151,9 nghìn ha trong năm 2017, vượt định hướng phát triển trên 100 nghìn ha.
Tuy nhiên, diện tích trồng hạt tiêu đã bắt đầu giảm từ năm 2018, dự kiến năm 2019 diện tích trồng hạt tiêu còn 140 nghìn ha. Việt Nam hiện có khoảng 100.000 ha hạt tiêu cho thu hoạch với năng suất trung bình khoảng 24,7 tạ/ha, tương đương sản lượng khoảng 247.000 tấn.
Cập nhật giá cao su
Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 9/2019 lúc 10h55 ngày 9/9 (giờ địa phương) giảm 0,5% xuống 164,1 yen/kg.
Theo số liệu thống kê của Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ, trong 6 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cao su của Mỹ đạt 1,04 triệu tấn, trị giá 1,93 tỉ USD, tăng 4,2% về lượng và tăng 0,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; giá nhập khẩu bình quân ở mức 1.858 USD/tấn, giảm 3,4% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong đó, Indonesia, Thái Lan và Canada là 3 thị trường cung cấp cao su chính cho Mỹ. Trong 6 tháng đầu năm 2019, Mỹ tăng nhập khẩu cao su từ: Thái Lan tăng 22,3%; Đức tăng 25,8%; Malaysia tăng 30,5%... nhập khẩu từ Indonesia giảm 5%; Hàn Quốc giảm 2,5%; Mexico giảm 4,8%...
Trong 6 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cao su của Mỹ từ Việt Nam đạt 15,41 nghìn tấn, trị giá 19,87 triệu USD, tăng 2,6% về lượng, nhưng giảm 11,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, thị phần cao su Việt Nam trong tổng nhập khẩu cao su của Mỹ chiếm 1,5%, ổn định so với cùng kỳ năm 2018.