Công bố quy hoạch cụm cảng quốc tế Cửa Lò đáp ứng lượng hàng 25,5 triệu tấn/năm đến 2030
Theo thông tin từ UBND tỉnh Nghệ An và Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam, sáng 7/3, tại xã Nghi Thiết, Nghi Lộc, UBND tỉnh Nghệ An đã phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam tổ chức lễ công bố Quy hoạch chi tiết Khu bến cảng biển Cửa Lò, tỉnh Nghệ An giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và sau năm 2030.
Trước đó, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Quyết định số 3699/QĐ-BGTVT phê duyệt Quy hoạch chi tiết Khu bến cảng biển Cửa Lò, tỉnh Nghệ An giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và sau năm 2030.
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet. |
Theo đó, Khu bến cảng quốc tế Của Lò có diện tích quy hoạch 5.125 ha, trong đó, phạm vi quy hoạch vùng đất khoảng 782,3 ha; phạm vi quy hoạch vùng nước khoảng 4.342,7 ha, được giới hạn phía Bắc: Giáp Biển Đông; phía Nam: Giáp phường Nghi Tân, Nghi Thủy, thị xã Cửa Lò; phía Tây: Giáp xã Nghi Quang, Nghi Tiến, Nghi Hợp, huyện Nghi Lộc; phía Đông: Giáp Biển Đông.
Theo Quy hoạch, Khu vực phía Bắc Bên cảng Cửa Lò sẽ có chức năng là khu bến chuyên dùng, có bến cảng tổng hợp, container cho tàu biển có trọng tải từ 3.000 – 50.000 tấn (tương lai tiếp nhận cỡ tàu tổng hợp, container có trọng tải đến 100.000 tấn và tàu khách quốc tế từ 3.000 – 5.000 chỗ khi có điều kiện); các bến cảng chuyên dùng xuất hàng rời cho xi măng, clinker, nhập than cho tàu có trọng tải 70.000- 100.000 tấn tuyến quốc tế; các bến chuyên dùng nhập than, phụ gia, xuất xi măng, clinker…, tàu có trọng tải đến 30.000 tấn đi nội địa và quốc tế; bến cảng chuyên dùng nhập hàng lỏng xăng, dầu, nhựa đường, các sản phẩm sau dầu mỏ cho tàu có trọng tải đến 50.000 tấn.
Khu vực phía Nam Bến cảng Cửa Lò có chức năng là các bến cảng tổng hợp, container cho tàu có trọng tải đến 30.000 tấn; các bến cho tàu trọng tải đến 10.000 tấn vận tải ven biển; Bến cảng chuyên dùng, du lịch, bến tàu khách, du thuyền gắn với du lịch Cửa Lò.
Về năng lực thông qua cảng, giai đoạn đến năm 2020: Công suất thiết kế 14 - 18 triệu tấn/năm; đáp ứng lượng hàng 11,5-12,5 triệu tấn/năm, trong đó hàng tổng hợp và container 5 - 6 triệu tấn/năm.
Giai đoạn đến năm 2030: Công suất thiết kế 23 - 29 triệu tấn/năm; đáp ứng lượng hàng 22 - 25,5 triệu tấn/năm, trong đó hàng tổng hợp và container 14 - 16 triệu tấn/năm.
Giai đoạn sau năm 2030 đến năm 2050: Công suất thiết kế 47 - 57,5 triệu tấn/năm; đáp ứng lượng hàng 40,5 - 49 triệu tấn/năm, trong đó hàng tổng hợp và container 29 – 35,5 triệu tấn/năm.
Đảm bảo được mục tiêu trên, Khu kinh tế Đông Nam tự huy động nguồn vốn từng giai đoạn theo quy hoạch, như xã hội hóa các chủ đầu tư, doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác để xây dựng.