Cổ phiếu tâm điểm ngày 5/2: CTG, PTB, BID
CTG - Bứt phá
Xem thêm: Cổ phiếu tâm điểm ngày 6/2
CTCP Chứng khoán Ngân hàng BIDV (BSC)
Điểm nhấn kỹ thuật:
- Xu hướng hiện tại: Tăng giá.
- Chỉ báo xu hướng MACD: đường MACD duy trì trên đường tín hiệu.
- Chỉ báo RSI: Ở trong vùng quá mua.
- Đường MA: EMA12 ở trên EMA26.
Phân tích:
CTG đang tiếp tục trạng thái tăng giá từ đầu tháng 12 và hầu như không ảnh hưởng nhiều bởi xu thế giảm sâu của thị trường chung từ sau Tết Nguyên Đán. Thanh khoản cổ phiếu trong những phiên gần đây có chiều hướng tăng.
Hôm nay, lực cầu lớn cộng với sự hưng phấn đã đẩy CTG lên mức giá trần. Các chỉ báo kỹ thuật hầu hết đều ở trong trạng thái tích cực. Chỉ báo RSI đã quay trở lại vùng quá mua đồng thời cổ phiếu cũng dần tiếp cận ngưỡng kháng cự mạnh tại vùng giá 28.
Cổ phiếu CTG trong năm nay có thể có một xu hướng tăng dài hạn, tuy nhiên có thể sẽ có sự điều chỉnh ngắn hạn khi cổ phiếu đi vào khu vực 27,5 - 28,5.
PTB - Rủi ro ngắn hạn đã giảm đáng kể
CTCP Chứng khoán Yuanta Việt Nam (FSC)
Điểm nhấn kỹ thuật:
- Ngưỡng kháng cự ngắn hạn: 70,85
- Ngưỡng hỗ trợ ngắn hạn: 66,27
- Xu hướng ngắn hạn (5-10 ngày): Tăng
- Ngưỡng kháng cự trung hạn: 80,14
- Ngưỡng hỗ trợ trung hạn: 62,55
- Xu hướng trung hạn (1-3 tháng): Giảm
Phân tích:
Mức Stock Rating của PTB ở mức 86 diểm cho nên chúng tôi đánh giá mức xếp hạng tăng trưởng trung hạn của cổ phiếu này ở mức tích cực. Đồ thị giá hồi phục mạnh và tiến về gần đường trung bình 50 ngày.
Đồng thời, đồ thị giá cũng có dấu hiệu bước vào giai đoạn tích lũy và rủi ro ngắn hạn cũng đã giảm đáng kể. Xu hướng ngắn hạn của PTB từ giảm lên tăng. Do đó, các nhà đầu tư ngắn hạn có thể xem xét mua ở mức giá hiện tại.
BID - Tốc độ giải quyết nợ xấu ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận
CTCP Chứng khoán Bản Việt (VCI)
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (mã: BID) công bố KQKD năm 2019 với LNST sau lợi ích cổ đông sau thuế đạt 8.500 tỉ đồng (15,3% so với cùng kì), hoàn thành 99% dự báo cả năm 2019.
ROA và ROE năm 2019 lần lượt đạt 0,6% và 12,8%. Tất cả số liệu so sánh với quí trước bên dưới nhằm so sánh quí IV/2019 và quí III/2019.
NIM giảm 23 điểm cơ bản so với cùng kì (-17 điểm cơ bản so với quí trước) còn 2,64% trong năm 2019. NIM năm 2019 giảm chủ yếu do chi phí huy động tăng 37 điểm cơ bản so với cùng kì (tăng 1 điểm cơ bản so với quí trước), cùng với lợi suất tài sản sinh lãi (IEA) tăng trưởng khiêm tốn 3 điểm cơ bản so với cùng kì ( tăng 13 điểm cơ bản so với quí trước).
Thu nhập phí thuần bao gồm đầu tư ngoại hối tăng 25,9% so với cùng kì đạt 5,8 nghìn tỉ đồng và đóng góp 47,5% cho thu nhập ngoài lãi. Thu nhập từ thu hồi nợ đã xử lý tăng 43,0% so với cùng kì đạt 5.500 tỉ đồng và đóng góp 44,8% cho thu nhập ngoài lãi. Nhìn chung, thu nhập ngoài lãi đóng góp 25,3% cho tổng thu nhập từ HĐKD trong năm 2019 (so với mức 21,4% trong năm 2018).
Tỉ lệ nợ xấu đạt 1,74% tại thời điểm cuối năm, giảm từ mức 1,9% ghi nhận tại thời điểm cuối năm 2018 và 2,09% trong quí III/2019. Tỉ lệ nợ xử lý trên tổng cho vay khách hàng trong năm 2019 đạt 1,43% so với mức 1,66% trong năm 2018. Tỉ lệ bao phủ nợ xấu (LLR) tăng đạt 74,2% so với mức 66,0% trong năm 2018.
Nhà đầu tư chỉ nên xem những nhận định của các công ty chứng khoán là nguồn thông tin tham khảo. Các công ty chứng khoán đều có khuyến cáo miễn trách nhiệm đối với những nhận định trên.