Điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam
Ảnh minh họa. |
Theo đó, đến năm 2020, ngành than đầu tư xây dựng mới các nhà máy sàng tuyển than, bao gồm Vàng Danh 2 công suất khoảng 2,0 triệu tấn/năm; Khe Thần công suất khoảng 2,5 triệu tấn/năm; Trung tâm chế biến và Kho than tập trung vùng Hòn Gai công suất khoảng 5,0 triệu tấn/năm (xây dựng mới modul 1 công suất 2,5 triệu tấn/năm tại Phường Hà Khánh và duy trì nhà máy tuyển Nam Cầu Trắng đến hết năm 2018.
Sau năm 2018 di chuyển nhà máy tuyển Nam Cầu Trắng về vị trí Trung tâm chế biến và Kho than tập trung đã xây dựng để lắp đặt thành modul 2 công suất 2,5 triệu tấn/năm); Khe Chàm công suất khoảng 7,0 triệu tấn/năm; Lép Mỹ công suất khoảng 4,0 triệu tấn/năm.
Đồng thời, tiến hành điều chỉnh tọa độ ranh giới khép góc một số đề án đầu tư thăm dò tài nguyên than, gồm đề án thăm dò mỏ Đông Triều - Phả Lại (I, II, III, IV) và đề án thăm dò mỏ Núi Hồng.
Điều chỉnh danh mục một số dự án đầu tư tại mỏ Vàng Danh, mỏ Nam Mẫu, mỏ Suối Lại, mỏ Cọc Sáu, mỏ Đèo Nai, mỏ Lộ Trí, mỏ Mông Dương.
Bên cạnh đó, điều chỉnh tọa độ ranh giới khép góc các dự án duy trì sản xuất tại mỏ ở các vùng Uông Bí - Đông Triều - Phả lại, vùng Hòn Gai, vùng Cẩm Phả, và tại các mỏ than nội địa.
Ngoài ra, điều chỉnh danh mục một số dự án đầu tư hạ tầng phục vụ phát triển ngành Than; bổ sung danh mục các dự án duy trì sản xuất; bổ sung tọa độ ranh giới khép góc các dự án duy trì sản xuất và điều chỉnh - bổ sung một số đề án đóng cửa tại mỏ Đồng Vông, Hà Lầm, Suối Lại, Tân Lập, Khe Chàm I, Khe Tam, Ngã Hai và Bắc Quảng Lợi.
Quyết định này không thể tách rời với quyết định số 403/QĐ-TTg ban hành ngày 14/3 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, có xét triểu vọng đến năm 2030 và có hiệu lực kể từ ngày 24/8/2017..