Triết lí quản trị chất lượng của Philip Crosby cho rằng "không sai lỗi", "chất lượng là cho không", cái tốn kém nhất chính là cái thiếu chất lượng, nghĩa là không làm đúng mọi việc ngay từ đầu.
Nhà hoạt động cổ đông (tiếng Anh: Shareholder Activist) là một cổ đông sử dụng cổ phần vốn chủ sở hữu trong một công ty để gây áp lực lên việc quản trị của công ty đó.
Thuyết tam luận chất lượng của Juran (tiếng Anh: Juran's Quality Trilogy) cho rằng quản trị chất lượng liên quan tới 3 qui trình cơ bản là kế hoạch chất lượng, quản lí chất lượng và cải tiến chất lượng.
Chính sách chất lượng dịch vụ (tiếng Anh: Service quality policy) là các chủ trương, đường lối nhằm hướng dẫn mọi người trong doanh nghiệp đi đúng con đường đã chọn khi cung ứng dịch vụ có chất lượng cho khách hàng.
Quản trị chất lượng dịch vụ (tiếng Anh: Service Quality Management) có thể được hiểu là hoạt động quản trị nhằm đưa ra các mục tiêu cũng như chính sách chất lượng dịch vụ và thực hiện các mục tiêu và chính sách đó.
Về cơ bản, mô hình SERVUCTION (tiếng Anh: SERVUCTION model) là một mô hình minh hoạ các yếu tố ảnh hưởng đến trải nghiệm dịch vụ, bao gồm cả những yếu tố hữu hình và vô hình đối với người tiêu dùng.
Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ (tiếng Anh: Gap Model of Service Quality) là một mô hình chất lượng dịch vụ, trong đó việc đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ thực chất là giảm và xoá bỏ các khoảng cách.
Phân tích phong cách đầu tư (tiếng Anh: Style Analysis) là quá trình xác định kiểu hành vi đầu tư mà nhà đầu tư hoặc người quản lí tài sản sử dụng khi đưa ra quyết định đầu tư.
Mô hình RATER (tiếng Anh: RATER model) là viết tắt của năm chữ cái đầu tiên của năm tiêu chí cơ bản để đo lường chất lượng dịch vụ do nhóm tác giả Zeitham V.A.Parasurama và Leonard L.B nghiên cứu.
Bằng việc đi trước, Long Châu đã chiếm thế thượng phong trong chuỗi bán lẻ dược phẩm khi độ phủ chuỗi rộng khắp, độ nhận diện thương hiệu cao hơn hẳn so với đối thủ cùng ngành.