So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng mới nhất tháng 12/2022

Sang tháng 12, nhiều ngân hàng tiếp tục điều chỉnh mạnh lãi suất dành cho tiền gửi có kỳ hạn 9 tháng, đưa mức cao nhất hiện lên đến 9,8%/năm.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng trong tháng 12/2022

Khảo sát tại hơn 30 ngân hàng thương mại trong nước cho thấy, lãi suất kỳ hạn 9 tháng tiếp tục tăng trong tháng này. Hiện tại, kỳ hạn này đang được triển khai với lãi suất tiền gửi trong phạm vi 6 - 9,8%/năm, cao hơn 0,04 - 2,35 điểm % so với tháng trước.

Cụ thể, Saigonbank đang là ngân hàng có mức lãi suất kỳ hạn 9 tháng cao nhất, đạt 9,8%/năm. Theo sau là Ngân hàng Đông Á với mức 9,45%/năm, Ngân hàng Bắc Á và VietBank với cùng mức 9,1%/năm.

Ngân hàng Quốc dân (NCB) đang niêm yết mức lãi suất 8,9%/năm cho tiền gửi có kỳ hạn 9 tháng. Tại VPBank, khách hàng có tiền gửi từ 10 tỷ trở lên và dưới 10 tỷ sẽ được hưởng mức lãi suất ngân hàng lần lượt là 8,8%/năm và 8,7%/năm.

Có cùng mức lãi suất 8,7%/năm cho kỳ hạn 9 tháng là hai ngân hàng Kienlongbank và PVcomBank. Thấp hơn là Sacombank với mức lãi suất 8,6%/năm.

So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng mới nhất tháng 12/2022. (Ảnh minh hoạ)

Hiện tại, lãi suất kỳ hạn 9 tháng dành cho tiền gửi dưới 999 tỷ tại ngân hàng Techcombank là 8,5%/năm. VIB cũng triển khai mức 8,5%/năm cho tiền gửi từ 300 triệu đồng đến dưới 3 tỷ và tiền gửi từ 3 tỷ trở lên.

Một số ngân hàng khác cũng có lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng khá cạnh tranh, phải kể đến như: Ngân hàng OCB (8,4%/năm); MSB (8,3%/năm): LienVietPostBank và SCB (cùng là 8,1%/năm); VIB (từ 10 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng), OceanBank và Ngân hàng Việt Á (cùng là 8%/năm).

Các ngân hàng khác đang niêm yết lãi suất cho kỳ hạn 9 tháng dao động trong phạm vi 6,83 - 7,9%/năm.

Qua so sánh lãi suất ngân hàng tại nhóm 4 ngân hàng lớn có vốn nhà nước, Agribank và BIDV hiện huy động cùng mức lãi suất là 6,1%/năm cho tiền gửi có kỳ hạn 9 tháng, trong khi Vietcombank và Vietinbank cùng có mức 6%/năm.

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Kỳ hạn 9 tháng

1

Saigonbank

-

9,80%

2

Ngân hàng Đông Á

-

9,45%

3

Ngân hàng Bắc Á

-

9,10%

4

VietBank

-

9,10%

5

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

8,90%

6

VPBank

Từ 10 tỷ trở lên

8,80%

7

Kienlongbank

-

8,70%

8

VPBank

Dưới 10 tỷ

8,70%

9

PVcomBank

-

8,70%

10

Sacombank

-

8,60%

11

Techcombank

Dưới 999 tỷ

8,50%

12

VIB

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

8,50%

13

VIB

Từ 3 tỷ trở lên

8,50%

14

Ngân hàng OCB

-

8,40%

15

MSB

-

8,30%

16

LienVietPostBank

-

8,10%

17

SCB

-

8,10%

18

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

8,00%

19

OceanBank

-

8,00%

20

Ngân hàng Việt Á

-

8,00%

21

ABBank

-

7,90%

22

Ngân hàng Bản Việt

-

7,90%

23

MBBank

-

7,70%

24

HDBank

Dưới 300 tỷ

7,30%

25

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

7,30%

26

SHB

Dưới 2 tỷ

7,20%

27

Eximbank

-

7,10%

28

SeABank

-

6,83%

29

Agribank

-

6,10%

30

BIDV

-

6,10%

31

VietinBank

-

6,00%

32

Vietcombank

-

6,00%

Nguồn: Thảo Vy tổng hợp.

Đường dẫn bài viết: https://vietnambiz.vn/so-sanh-lai-suat-ngan-hang-ky-han-9-thang-moi-nhat-thang-122022-202212613591635.htm

In bài biết

Bản quyền thuộc https://vietnambiz.vn/