Bước sang tháng mới, lãi suất cho kỳ hạn 3 năm (36 tháng) tại 30 ngân hàng thương mại trong nước được triển khai trong khoảng 5,4 - 7,9%/năm, giảm 0,1 - 1,5%/năm.
Cụ thể, ngân hàng Bản Việt đang áp dụng mức lãi suất tiết kiệm cao nhất trong số 30 ngân hàng đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn 3 năm là 7,5%/năm.
Các khoản tiền gửi có hạn mức trên 1 tỷ đồng tại ngân hàng Bắc Á đang được áp dụng lãi suất là 7,4%/năm. Theo sau đó là mức lãi suất tiền gửi 7,3%/năm được ghi nhận tại ngân hàng VietBank.
Các ngân hàng gồm Bắc Á, OceanBank và Saigonbank đang áp dụng chung một mức lãi suất 7,2%/năm cho cùng kỳ hạn. Trong đó, ngân hàng Bắc Á áp dụng mức lãi suất huy động vốn này cho các tài khoản có hạn mức dưới 1 tỷ đồng.
7,1%/năm là mức lãi suất được ghi nhận tại ngân hàng Eximbank. Khách hàng sẽ được hưởng chung lãi suất 7%/năm cho khoản tiền gửi tại ngân hàng OCB và từ 2 tỷ đồng trở lên tại SHB.
Các ngân hàng khác đang triển khai lãi suất cạnh tranh không kém từ 5,4%/năm đến 6,95%/năm.
Dựa vào bảng so sánh lãi suất ngân hàng, 4 “ông lớn” có nguồn vốn nhà nước gồm Agribank, BIDV, Vietcombank và VietinBank vẫn ổn định so với tháng trước. Theo đó, lãi suất cho kỳ hạn 3 năm được ghi nhận tại BIDV, VietinBank và Vietcombank là 6,3%/năm. Trong khi Agribank tiếp tục không triển khai lãi suất cho kỳ hạn này.
Hiện tại, 5,4%/năm là mức lãi suất ngân hàng thấp nhất cho cùng kỳ hạn được ghi nhận tại ABBank, áp dụng với tất cả các hạn mức khác nhau.
STT |
Ngân hàng |
Số tiền gửi |
36 tháng |
1 |
Ngân hàng Bản Việt |
- |
7,50 |
2 |
Ngân hàng Bắc Á |
Trên 1 tỷ |
7,40 |
3 |
VietBank |
- |
7,30 |
4 |
Ngân hàng Bắc Á |
Dưới 1 tỷ |
7,20 |
5 |
OceanBank |
- |
7,20 |
6 |
Saigonbank |
- |
7,20 |
7 |
Eximbank |
- |
7,10 |
8 |
SHB |
Từ 2 tỷ trở lên |
7,00 |
9 |
Ngân hàng OCB |
- |
7,00 |
10 |
Ngân hàng Quốc dân (NCB) |
- |
6,95 |
11 |
VIB |
Từ 300 trđ trở lên |
6,90 |
12 |
SHB |
Dưới 2 tỷ |
6,90 |
13 |
Ngân hàng Đông Á |
- |
6,90 |
14 |
Ngân hàng Việt Á |
- |
6,90 |
15 |
Sacombank |
- |
6,85 |
16 |
LienVietPostBank |
- |
6,80 |
17 |
HDBank |
- |
6,80 |
18 |
SCB |
- |
6,80 |
19 |
Kienlongbank |
- |
6,70 |
20 |
VIB |
Từ 10 trđ - dưới 300 trđ |
6,70 |
21 |
MBBank |
- |
6,70 |
22 |
PVcomBank |
- |
6,70 |
23 |
TPBank |
- |
6,50 |
24 |
VietinBank |
- |
6,30 |
25 |
Vietcombank |
- |
6,30 |
26 |
BIDV |
- |
6,30 |
27 |
ACB |
6,30 |
|
28 |
Techcombank |
Trên 3 tỷ |
6,25 |
29 |
Techcombank |
1 - 3 tỷ |
6,20 |
30 |
Techcombank |
Dưới 1 tỷ |
6,15 |
31 |
VPBank |
Từ 50 tỷ trở lên |
6,10 |
32 |
VPBank |
Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ |
6,00 |
33 |
SeABank |
- |
6,00 |
34 |
MSB |
- |
6,00 |
35 |
VPBank |
Từ 3 tỷ - 10 tỷ |
5,90 |
36 |
VPBank |
Từ 1 tỷ - 3 tỷ |
5,80 |
37 |
VPBank |
Dưới 1 tỷ |
5,70 |
38 |
ABBank |
- |
5,40 |
Nguồn: Thanh Hạ tổng hợp.
Đường dẫn bài viết: https://vietnambiz.vn/so-sanh-lai-suat-ngan-hang-ky-han-3-nam-cao-nhat-bao-nhieu-trong-thang-82023-202382171340117.htm
In bài biếtBản quyền thuộc https://vietnambiz.vn/