|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Cập nhật khung lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 năm mới tháng 4/2024

20:57 | 04/04/2024
Chia sẻ
Tại thời điểm khảo sát, khung lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 năm (12 tháng) tại 30 ngân hàng thương mại trong nước được ghi nhận trong khoảng 3,55 - 5,2%/năm, lĩnh lãi cuối kỳ. Khung lãi suất đã điều chỉnh 0,1 - 0,5 điểm % so với tháng trước.

Khảo sát mới nhất cho thấy, 30 ngân hàng thương mại trong nước đang triển khai biểu lãi suất tiết kiệm từ 3,55%/năm đến 5,2%/năm, lãi cuối kỳ. 

Nguồn: Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam. 

Chi tiết, VietBank tiếp tục triển khai mức lãi suất cao nhất đối với kỳ hạn 1 năm là 5,2/năm. 

Khách hàng sẽ được hưởng lãi suất ngân hàng cho cùng kỳ hạn là 5%/năm tại LienVietPostBank và SaigonBank. 

Kế đến là lãi suất tiền gửi của các ngân hàng Quốc Dân, HDBank và SHB, ghi nhận được chung mức 4,9%/năm. Trong đó, ngân hàng SHB đang áp dụng lãi suất cho các tài khoản có hạn mức từ 2 tỷ đồng trở lên. 

Ngoài ra, khách hàng cũng có thể lựa chọn gửi tiết kiệm kỳ hạn 1 năm tại nhiều ngân hàng khác trong bảng so sánh với lãi suất cạnh tranh không kém từ 3,55%/năm đến 4,8%/năm. 

So sánh lãi suất ngân hàng mới nhất cho thấy, 4 “ông lớn” có nguồn vốn nhà nước đang triển khai lãi suất cho cùng kỳ hạn như sau: Agribank, VietinBank và BIDV ghi nhận cùng mức 4,7%/năm. Trong khi Vietcombank triển khai ở mức thấp hơn là 4,6%/năm. 

Hiện tại, SeABank là ngân hàng có lãi suất huy động vốn thấp nhất cho kỳ hạn 1 năm trong bảng khảo sát là 3,55%/năm. 

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 năm mới nhất

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

12 tháng

1

VietBank

-

5,20

2

LienVietPostBank

-

5,00

3

Saigonbank

-

5,00

4

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

4,90

5

HDBank

-

4,90

6

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

4,90

7

Ngân hàng Bắc Á

Trên 1 tỷ

4,80

8

Eximbank

-

4,80

9

SHB

Dưới 2 tỷ

4,80

10

Ngân hàng Đông Á

-

4,80

11

OceanBank

-

4,80

12

Ngân hàng OCB

-

4,80

13

Ngân hàng Việt Á

-

4,80

14

Agribank

-

4,70

15

VietinBank

-

4,70

16

BIDV

-

4,70

17

Vietcombank

-

4,60

18

Kienlongbank

-

4,60

19

Ngân hàng Bắc Á

Dưới 1 tỷ

4,60

20

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

4,60

21

Ngân hàng Bản Việt

-

4,60

22

VIB

Từ 10 trđ trở lên

4,50

23

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

4,50

24

MBBank

-

4,50

25

Sacombank

-

4,50

26

PVcomBank

-

4,50

27

VPBank

Dưới 10 tỷ

4,40

28

Techcombank

-

4,30

29

ACB

 

4,30

30

MSB

-

4,00

31

SCB

-

3,90

32

ABBank

-

3,70

33

SeABank

-

3,55

Nguồn: Thanh Hạ tổng hợp.

Thanh Hạ

Triển vọng thị trường chứng khoán tháng 5 qua lăng kính của các công ty chứng khoán
Đa phần các công ty chứng khoán (CTCK) nhận định thị trường sẽ diễn biến khó lường trong tháng 5. Tuy nhiên, sau đợt giảm tháng 4, giá của nhiều mã cổ phiếu đã về vùng hấp dẫn hơn. Những nhịp biến động (nếu có) sẽ là cơ hội để cơ cấu danh mục.