Vào lúc 10h26 ngày 9/4, ngân hàng ACB đã có sự điều chỉnh tỷ giá đối với một số ngoại tệ. Theo ghi nhận, 8 đồng tiền đã được điều chỉnh tăng giá, trong khi tỷ giá của 2 đồng tiền chủ chốt khác lại ghi nhận sự sụt giảm.
Cụ thể, đối với đồng USD, ACB đã điều chỉnh tăng cả giá mua và giá bán. Giá mua tiền mặt của USD tại ACB là 25.900 VND/USD, giá mua chuyển khoản là 25.930 VND/USD, cả hai mức này đều tăng 160 đồng. Giá bán ra của đồng USD cũng tăng 62 đồng, lên mức 26.182 VND/USD.
Các đồng tiền khác cũng ghi nhận sự tăng giá. Đồng đô la Úc (AUD) tăng 12 đồng ở cả giá mua tiền mặt (lên 15.387 VND/AUD) và giá mua chuyển khoản (lên 15.488 VND/AUD), trong khi giá bán ra tăng nhẹ 10 đồng, đạt 15.948 VND/AUD
Đồng euro (EUR) có mức tăng mạnh, với giá mua tiền mặt tăng 338 đồng (lên 28.325 VND/EUR) và giá mua chuyển khoản tăng 340 đồng (lên 28.439 VND/EUR). Giá bán ra của đồng euro cũng tăng đáng kể 347 đồng, lên 29.285 VND/EUR.
Đồng đô la Singapore (SGD) cũng cho thấy xu hướng tăng, với mức tăng 103 đồng ở giá mua tiền mặt (18.950 VND/SGD), 227 đồng ở giá mua chuyển khoản (19.074 VND/SGD) và 105 đồng ở giá bán ra (19.641 VND/SGD).
Đáng chú ý, đồng franc Thuỵ Sĩ (CHF) có mức điều chỉnh tăng mạnh nhất, lên tới 658 đồng ở giá mua chuyển khoản (30.473 VND/CHF) và 675 đồng ở giá bán ra, đạt 31.379 VND/CHF.
Đồng bảng Anh (GBP) cũng không nằm ngoài xu hướng tăng, với mức tăng 319 đồng ở giá mua chuyển khoản (lên 33.061 VND/GBP) và 325 đồng ở giá bán ra (34.044 VND/GBP).
Tương tự, tỷ giá yen Nhật (JPY) cũng tăng 3,11 đồng ở giá mua tiền mặt và 3,12 đồng ở giá mua chuyển khoản, lần lượt đạt 175,68 VND/JPY và 176,56 VND/JPY. Giá bán ra của yen Nhật cũng tăng 3,21 đồng, lên 182,54 VND/JPY.
Trái ngược với xu hướng tăng giá của nhiều ngoại tệ, tỷ giá đồng won Hàn Quốc (KRW) lại ghi nhận sự điều chỉnh giảm. Mức giảm là 260 đồng ở giá mua chuyển khoản (xuống 17.830 VND/KRW) và 270 đồng ở giá bán ra (xuống 18.470 VND/KRW).
Đồng đô la New Zealand cũng không tránh khỏi xu hướng giảm, với mức giảm 9 đồng ở giá mua chuyển khoản và 10 đồng ở giá bán ra, lần lượt xuống 14.303 VND/KRW và 14.729 VND/KRW.
Như vậy, phiên giao dịch sáng ngày 9/4 tại ACB chứng kiến sự biến động trái chiều trong tỷ giá của các ngoại tệ, với nhiều đồng tiền chủ chốt tăng giá, trong khi đồng won Hàn Quốc và đô la New Zealand lại có xu hướng giảm.
Bảng tỷ giá ngoại tệ ngân hàng ACB hôm nay
Ngoại tệ | Tỷ giá ngoại tệ hôm nay 9/4 | Tăng/giảm so với ngày trước đó | |||||
Mua | Bán | Mua | Bán | ||||
Tên ngoại tệ | Mã NT | Tiền mặt | Chuyển khoản | Tiền mặt | Chuyển khoản | ||
Đô la Mỹ | USD | 25.900 | 25.930 | 26.182 | 160 | 160 | 62 |
Đô la Úc | AUD | 15.387 | 15.488 | 15.948 | 12 | 12 | 10 |
Đô la Canada | CAD | 18.025 | 18.134 | 18.673 | 55 | 56 | 55 |
Euro | EUR | 28.325 | 28.439 | 29.285 | 338 | 340 | 347 |
Yen Nhật | JPY | 175,68 | 176,56 | 182,54 | 3,11 | 3,12 | 3,21 |
Đô la Singapore | SGD | 18.950 | 19.074 | 19.641 | 103 | 227 | 105 |
Franc Thụy Sĩ | CHF | - | 30.473 | 31.379 | - | 658 | 675 |
Bảng Anh | GBP | - | 33.061 | 34.044 | - | 319 | 325 |
Won Hàn Quốc | KRW | - | 17.830 | 18.470 | - | -260 | -270 |
Dollar New Zealand | NZD | - | 14.303 | 14.729 | - | -9 | -10 |
Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng ACB được khảo sát vào lúc 10h26. (Tổng hợp: Du Y)
Đường dẫn bài viết: https://vietnambiz.vn/ty-gia-acb-hom-nay-94-euro-franc-thuy-si-bang-anh-tang-manh-20254911193618.htm
In bài biếtBản quyền thuộc https://vietnambiz.vn/