Một số chính sách thuế quan của Thụy Điển

Từ tháng 1/1995, Thụy Điển trở thành thành viên EU, điều này cũng có nghĩa là Thụy Điển trở thành thành viên của Hiệp hội Thuế quan Liên minh Châu Âu. Trừ một số trường hợp, hầu như toàn bọ thuế nhập khẩu của Thụy Điển đã hoàn toàn hài hòa với hệ thống thuế quan nhập khẩu của EU.

Theo qui định của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại - GATT 1994, cơ sở của việc định giá hàng hóa để tính thuế là trị giá kinh doanh của hàng nhập khẩu, là giá trị thực hoặc phải trả của hàng hóa khi được xuất khẩu sang Thụy Điển, cộng thêm các khoản phí nhất định như chi phí chuyên chở và bảo hiểm nếu các chi phí này chưa được tính vào giá phải trả.

Trị giá thuế hải quan sẽ dựa trên cơ sở giá CIF (giá hàng, bảo hiểm và cước chuyên chở) tại nơi nhập khẩu. Thuế suất nhập khẩu thay đổi tùy theo mặt hàng và nước xuất xứ.

Hầu hết hàng hóa nhập khẩu cũng như các sản phẩm sản xuất trong nước đều phải chịu thuế giá trị gia tăng, và một số sản phẩm phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Hiện Thụy Điển áp dụng mức thuế suất nhập khẩu chung của EU (từ 0 đến 20%) đối với hàng hóa công nghiệp từ các nước không thuộc EU và các nước không thuộc Hiệp hội EFTA.

Ngoài ra, một số hàng thực phẩm và nông sản như thịt bò và các sản phẩm từ sữa phải tuân theo qui định về hạn ngạch của EU.

Miễn thuế

Theo qui định về ưu đãi chung dành cho các nước kém phát triển Thụy Điển không đánh thuế đối với hàng hóa công nghiệp thành phẩm và bán thành phẩm nhập khẩu (ngoại trừ hàng quần áo và giày dép) và nhiều mặt hàng nông sản từ khoảng 125 nước đang phát triển. Tất cả sản phẩm nhiệt đới đều được miễn thuế khi nhập khẩu vào Thụy Điển.

Trong những trường hợp nhất định, các loại hàng hóa sau đây có thể được miễn thuế hải quan và các loại phí khác:

Hàng mẫu thương mại; 

Hàng tham gia triển lãm hoặc hội chợ thương mại; 

Thiết bị chuyên môn;

Quà biếu;

Một số tài liệu giáo dục;  

Một số trường hợp, nhà nhập khẩu có thể được giảm hoặc miễn thuế hải quan, điển hình nhất là khi hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ các nước mà EU kí hiệp định thương mại tự do. Một số trường hợp đó như:

Tạm nhập; 

Việc nhập khẩu các sản phẩm để tiếp tục chế biến, đóng gói lại hoặc tái xuất; 

Việc nhập khẩu các công cụ dụng cụ phục vụ khoa học.

Chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) của EU:

Thụy Điển còn áp dụng chương trình GSP của EU. Theo đó, EU chia các sản phẩm được ghưởng GSP thành 4 nhóm với mức thuế ưu đãi khác nhau dựa trên mức độ nhạy cảm đối với bên nhập khẩu, mức độ phát triển của nước xuất khẩu và các văn bản thỏa thuận được kí giữa hai bên.

4 nhóm sản phẩm của các nước đang phát triển được hưởng GSP của EU như sau:

Nhóm 1: Sản phất rất nhạy cảm, bao gồm phần lớn là nông sản và một số ít sản phẩm công nghiệp tiêu dùng. Nhóm này khi nhập khẩu vào EU sẽ bị áp mức thuế GSP với thuế suất bằng 85% thuế suất tối huệ quốc. Đây là nhóm mặt hàng EU hạn chế nhập khẩu. 

Nhóm 2: Các sản phẩm nhạy cảm, chủ yếu là thực phẩm, đồ uống, hóa chất, nguyên liệu, hàng thủ công. Nhóm này bị áp mức thuế GSP bằng với thuế suất bằng 70% thuế suất tối huệ quốc. Đây là nhóm mặt hàng EU không khuyến khích nhập khẩu. 

Nhóm 3: Sản phẩm bán nhạy cảm, bao gồm phần lớn là thủy sản đông lạnh. Nhóm này được hưởng mức thuế GSP với thuế suất bằng 35% thuế suất tối huệ quốc. Đây là nhóm EU khuyến khích nhập khẩu. 

 Nhóm 4: Sản phẩm không nhạy cảm, chủ yếu là thực phẩm, đồ uống, nguyên liệu, nông sản… Nhóm này được hưởng mức thuế GSP với thuế suất bằng 0 – 10% thuế suất tối huệ quốc. Đây là nhóm mặt hàng EU đặc biệt khuyến khích nhập khẩu.

Một số trường hợp, nhà nhập khẩu có thể được giảm hoặc miễn thuế hải quan, điển hình nhất là khi hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ các nước mà EU kí hiệp định thương mại tự do. Một số trường hợp đó như:

Hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU được hưởng GSP từ ngày 1/7/1996 cho đến nay.

Các loại thuế khác đánh vào hàng nhập khẩu

Thuế VAT

Hiện thuế giá trị gia tăng (VAT) đánh trên giá bán hàng hóa và dịch vụ ở mức phổ biến là 25%. 

Một số mặt hàng thực phẩm, phí khách sạn và một số loại hình dịch vụ khác như thực phẩm, khách sạn và nghệ thuật được hưởng mức thuế VAT thấp hơn thuế suất là 12%; sách, tạp chí, giao thông, sự kiện thể thao, nhà hàng, bảo tàng… được hưởng mức thuế 6%.

Thụy Điển cũng đánh VAT trên giá trị mua lại từ các đơn vị kinh doanh trong EU và đánh vào hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ các nước ngoài EU. Thuế VAT sẽ được miễn cho các hàng hóa xuất khẩu sang các quốc gia ngoài EU.

Thuế chống bán phá giá

Khi sản phẩm nhập khẩu gây tổn hại vật chấ hoặc đe dọa gây tổn hại vật chất đến ngành sản xuất sản phẩm giống hệt hay tương tự ở Thụy Điển, thì ngành sản xuất bị tổn hại hay bị đe dọa gây tổn hại đó có thể gửi đơn kiện đến Brussels (Bỉ).

Thuế chống bán phá giá sẽ được áp dụng nếu kết quả điều tra cho thấy sản phẩm nhập khẩu đã được bán tại Thụy Điển với mức giá thấp hơn mức giá thông thường của sản phẩm đó tại các nước xuất khẩu. Loại thuế này được đánh như một khoản phụ thu bên cạnh thuế hải quan thông thường.

Thuế đối kháng (thuế chống trợ giá)

Thuế đối kháng được áp dụng để chống lại tác động của việc nước xuất khẩu trợ cấp cho mặt hàng xuất sang Thụy Điển dẫn tới giá thành thấp hơn một cách giả tạo gây bất lợi cho Thụy Điển và các nền kinh tế thành viên EU.

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế đánh vào một số mặt hàng nhất định có liên quan đến hàng nhập khẩu từ các nước nằm ngoài EU. Đây là công cụ mà Thụy Điển sử dụng để điều tiết dùng các mặt hàng như năng lượng, rượu, thuốc lá…

Một số loại phí đôi khi cũng được áp dụng như phí hàng mẫu, phí quản lí chất lượng, phí bảo vệ thực vật…

Đường dẫn bài viết: https://vietnambiz.vn/mot-so-chinh-sach-thue-quan-cua-thuy-dien-20200322163710921.htm

In bài biết

Bản quyền thuộc https://vietnambiz.vn/