Theo khảo sát, giá gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận mức tăng từ 150 – 350 đồng/kg so với cuối tuần trước.
Cụ thể, giá gạo nguyên liệu OM 380 tăng 150 đồng/kg, lên mức 7.900 – 8.000 đồng/kg; trong khi gạo CL 555 tăng mạnh 350 đồng/kg, dao động trong khoảng 8.550 – 8.650 đồng/kg.
Ở nhóm phụ phẩm, giá tấm IR 504 cũng tăng thêm 200 đồng/kg, đạt mức 7.300 – 7.500 đồng/kg. Riêng giá cám giữ ổn định, dao động trong khoảng 7.250 – 7.300 đồng/kg.
| Giá gạo | ĐVT | Giá tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
| - Nguyên liệu OM 380 | kg | 7.900 – 8.000 | +150 |
| - Nguyên liệu CL 555 | kg | 8.550 – 8.650 | +350 |
| - Tấm IR 504 | kg | 7.300 – 7.500 | +200 |
| - Cám | kg | 7.250 – 7.300 | - |
Bảng giá gạo hôm nay 21/7 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. (Nguồn: Luagaoviet.com)
Theo dữ liệu từ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa trên địa bàn tỉnh không ghi nhận biến động mới.
Các loại lúa tươi như OM 18, Nàng Hoa 9 và Đài Thơm 8 dao động trong khoảng 6.000 – 6.200 đồng/kg. Lúa OM 5451 có giá từ 5.800 – 6.000 đồng/kg, OM 380 đạt 5.700 – 5.900 đồng/kg, còn lúa IR 50404 dao động trong khoảng 5.600 – 5.800 đồng/kg.
| Giá lúa | ĐVT | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
| - Nếp IR 4625 (tươi) | kg | 7.300 – 7.500 | - |
| - Nếp IR 4625 (khô) | kg | 9.500 – 9.700 | - |
| - Lúa IR 50404 | kg | 5.600 – 5.800 | - |
| - Lúa OM 5451 | Kg | 5.800 – 6.000 | - |
| - Lúa OM 380 (tươi) | Kg | 5.700 – 5.900 | - |
| - Lúa Đài Thơm 8 (tươi) | Kg | 6.100 – 6.200 | - |
| - OM 18 (tươi) | kg | 6.000 – 6.200 | - |
| - Nàng Hoa 9 | kg | 6.000 – 6.200 | - |
| Giá gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua | |
| - Nếp ruột | kg | 21.000 - 22.000 | - |
| - Gạo thường | kg | 13.000 - 14.000 | - |
| - Gạo Nàng Nhen | kg | 28.000 | - |
| - Gạo thơm thái hạt dài | kg | 20.000 - 22.000 | - |
| - Gạo thơm Jasmine | kg | 16.000 - 18.000 | - |
| - Gạo Hương Lài | kg | 22.000 | - |
| - Gạo trắng thông dụng | kg | 16.000 | - |
| - Gạo Nàng Hoa | kg | 21.000 | - |
| - Gạo Sóc thường | kg | 16.000 – 17.000 | - |
| - Gạo Sóc Thái | kg | 20.000 | - |
| - Gạo thơm Đài Loan | kg | 20.000 | - |
| - Gạo Nhật | kg | 22.000 | - |
| - Cám | kg | 8.000 – 9.000 | - |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 21/7 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở Sở NN & MT tỉnh An Giang)
Dữ liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho thấy, giá gạo 5% tấm của Việt Nam duy trì ở mức 377 USD/tấn, cao hơn so với sản phẩm cùng loại có giá 374 USD/tấn của Thái Lan và mốc 375 USD/tấn của Ấn Độ. Tuy nhiên, thấp hơn so với mức giá 388 USD/tấn của Pakistan.
Nguồn: Hoàng Hiệp tổng hợp từ Reuters và VFA
Theo Bangkokpost, ông Chookiat Ophaswongse, Chủ tịch danh dự của Hiệp hội Các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan, cảnh báo rằng mức thuế đối ứng 36% đối với gạo thơm của Thái Lan có thể gây tác động nghiêm trọng đến giá cả.
Hiện tại, giá gạo jasmine Thái Lan là 1.100 USD/tấn, nhưng nếu mức thuế này được áp dụng, giá sẽ tăng lên 1.496 USD/tấn.
Ông cho biết nếu các cuộc đàm phán thành công trong việc giảm thuế xuống còn 20%, thì giá gạo jasmine Thái Lan vẫn sẽ tăng lên 1.320 USD/tấn. Càng làm gia tăng khoảng cách giữa gạo thơm jasmine Thái Lan và Việt Nam.
Điều này có thể thúc đẩy các nhà nhập khẩu Mỹ chuyển sang mua gạo Việt Nam và có khả năng làm giảm thị phần của Thái Lan trên thị trường gạo thơm tại Mỹ.
Ông Chookiat cho biết thêm rằng nếu xuất khẩu giảm, giá gạo jasmine Thái Lan có thể giảm đáng kể. Tuy nhiên, việc tìm kiếm thị trường mới cũng là một thách thức do gạo Thái thường có giá cao hơn các đối thủ cạnh tranh.
Thị trường gạo jasmine toàn cầu vốn đã giới hạn ở một số khu vực nhất định, và việc mở rộng sang thị trường châu Âu lại càng khó khăn hơn.
Trong khi đó, Việt Nam đã giành được thị phần lớn tại các thị trường châu Á như Trung Quốc, Hong Kong, Singapore, Malaysia và Campuchia, với khối lượng xuất khẩu đang có xu hướng gia tăng.
“Cạnh tranh trên thị trường gạo jasmine đang rất khốc liệt, và các loại gạo khác cũng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt,” ông Chookiat nhận định.
Liên quan đến các biện pháp thích ứng, ông cho biết việc điều chỉnh là rất khó khăn do thương mại gạo hoạt động với biên lợi nhuận thấp, chủ yếu dựa vào sản lượng.
Sự hỗ trợ từ chính phủ dường như là điều khó xảy ra, ngoại trừ một số trợ giúp tối thiểu dành cho nông dân.
“Chúng tôi thực sự không biết phải làm gì vì tất cả đều đã cắt giảm chi phí đến mức tối đa và không còn gì để cắt giảm nữa. Việc làm gắn liền với khối lượng xuất khẩu, và khi xuất khẩu sụt giảm thì việc làm cũng bị đe dọa trực tiếp,” ông nói.
Ông Chookiat cho biết thêm, trong nửa đầu năm nay, Thái Lan chỉ xuất khẩu được 3,6 triệu tấn gạo, giảm tới 30% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong khi đó, theo Hải quan Việt Nam, nước này đã xuất khẩu được 4,7 triệu tấn gạo trong cùng giai đoạn, tăng 3,6%.
“Chúng tôi dự báo tổng lượng gạo xuất khẩu của Thái Lan sẽ không đạt mục tiêu 7,5 triệu tấn. Hiệp hội sẽ xem xét lại mục tiêu này sau khi phân tích số liệu xuất khẩu của nửa cuối năm nay,” ông cho biết.
Năm ngoái, Thái Lan xuất khẩu sang Mỹ 830.000 tấn gạo, thị trường xuất khẩu lớn nhất của gạo jasmine Thái, bao gồm 630.000 tấn gạo jasmine Thái và 200.000 tấn gạo thơm Thái.
Mỗi năm, Thái Lan xuất khẩu khoảng 1,3 – 1,4 triệu tấn gạo jasmine Thái.
Đường dẫn bài viết: https://vietnambiz.vn/gia-lua-gao-hom-nay-217-thi-truong-khoi-sac-gao-nguyen-lieu-va-tam-dong-loat-tang-2025721153922696.htm
In bài biếtBản quyền thuộc https://vietnambiz.vn/