|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay ngày 16/4 đứng yên, cao nhất ở mức 89.500 đồng/kg

06:00 | 16/04/2024
Chia sẻ
Giá tiêu nội địa hôm nay đi ngang. Theo ghi nhận, giá cao su trên hai sàn giao dịch đều giảm.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay đi ngang tại các tỉnh trọng điểm.

Trong đó, hai tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước đang cùng neo ở mức cao nhất là 89.500 đồng/kg. 

Thương lái tại Đắk Lắk, Gia Lai, Đắk Nông và Đồng Nai đang giao dịch hồ tiêu với giá 89.000 đồng/kg. 

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Đắk Lắk

89.000

-

Gia Lai

89.000

-

Đắk Nông

89.000

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

89.500

-

Bình Phước

89.500

-

Đồng Nai

89.000

-

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 15/4 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia), giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 14/4.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 14/4

Ngày 15/4

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

4.463

4.463

0

Tiêu đen Brazil ASTA 570

4.450

4.450

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 14/4

Ngày 15/4

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.179

6.179

0

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo số liệu thống kê từ Cơ quan Hải quan Trung Quốc, 2 tháng đầu năm 2024, Trung Quốc nhập khẩu hạt tiêu từ thế giới đạt 531 tấn, trị giá 2,56 triệu USD, giảm 9,0% về lượng và giảm 16,3% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, Trung Quốc nhập khẩu hạt tiêu từ Việt Nam đạt 262 tấn, trị giá xấp xỉ 1,06 triệu USD, tăng 34,1% về lượng và tăng 39,8% về trị giá. Tương tự, Trung Quốc tăng nhập khẩu hạt tiêu từ các thị trường Malaysia, Brazil, Ấn Độ, nhưng giảm nhập khẩu từ Indonesia. 

Về giá nhập khẩu bình quân: 2 tháng đầu năm 2024, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Trung Quốc đạt mức 4.828 USD/tấn, giảm 8% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Trung Quốc từ các thị trường Malaysia, Brazil, Ấn Độ giảm mạnh, nhưng giá nhập khẩu từ Việt Nam và Indonesia tăng.

Trong những ngày đầu tháng 4/2024, giá hạt tiêu đen và trắng xuất khẩu tại các nước sản xuất biến động không đồng nhất so với cuối tháng 3/2024.

Tại cảng Lampung ASTA của Indonesia, ngày 9/4/2024, giá hạt tiêu đen xuất khẩu tăng 72 USD/tấn so với ngày 29/3/2024, lên mức 4.463 USD/tấn. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu ổn định ở mức 6.179 USD/tấn.

Tại cảng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh của Việt Nam, ngày 9/4/2024, giá hạt tiêu đen loại 500g/l và 550g/l xuất khẩu ổn định ở mức 4.200 USD/tấn và 4.300 USD/ tấn; hạt tiêu trắng xuất khẩu ổn định ở mức 6.000 USD/tấn so với ngày 29/3/2024.

Tại Brazil, ngày 9/4/2024, giá hạt tiêu đen xuất khẩu giảm 50 USD/tấn so với ngày 29/3/2024, xuống mức 4.450 USD/tấn, Bộ Công Thương Việt Nam đưa tin. 

Dự báo giá hạt tiêu thế giới vẫn duy trì ở mức cao nhờ nhu cầu từ các thị trường tăng và yếu tố thời tiết không thuận lợi tại các tỉnh Tây Nguyên của Việt Nam. Dù vậy, mức tăng của giá hạt tiêu thế giới sẽ không mạnh do nhu cầu tại Trung Quốc không cao như kỳ vọng. 

Ảnh minh họa: Thanh Hạ.

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 5/2024 giảm 1,41% xuống mức 322,6 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2024 ở mức 14.325 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,9%.

Từ đầu tháng 4/2024 đến nay, giá cao su tại các sàn giao dịch châu Á biến động trái chiều, giá tăng tại Nhật Bản và Thượng Hải, trong khi giảm tại Thái Lan. Cụ thể:

Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE), giá cao su tăng trở lại so với cuối tháng trước. Ngày 09/4/2024, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 345,3 Yên/kg (tương đương 2,27 USD/kg), tăng 2,1% so với cuối tháng 3/2024 và tăng 73,6% so với cùng kỳ năm 2023. Giá cao su kỳ hạn tại Nhật Bản tăng do điều kiện thời tiết không thuận lợi ở các khu vực sản xuất cao su và đồng Yên yếu đi, mặc dù giá dầu giảm đã hạn chế mức tăng.

Tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 cũng trong xu hướng tăng. Ngày 09/4/2024, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 14.840 NDT/tấn (tương đương 2,05 USD/kg), tăng 3,4% so với cuối tháng 3/2024 và tăng 29,9% so với cùng kỳ năm 2023. 

Về lượng tồn kho, tuần tính đến ngày 07/4/2024, tổng tồn kho cao su tự nhiên tại khu ngoại quan và thương mại tổng hợp Thanh Đảo đạt 643.500 tấn, giảm 16.400 tấn so với tuần trước (trong đó, tồn kho tại khu ngoại quan đạt 88.800 tấn, giảm 1,1%; Tồn kho thương mại tổng hợp đạt 554.700 tấn, giảm 2,7%). 

Tại Thái Lan, giá cao su giảm trở lại sau khi tăng mạnh trong tháng trước. Chốt phiên giao dịch ngày 9/4/2024, giá cao su RSS3 dao động ở mức 88 Baht/kg (tương đương 2,41 USD/kg), giảm 1,3% so với cuối tháng 3/2024, nhưng tăng 67,4% so với cùng kỳ năm 2023, theo Bộ Công Thương Việt Nam. 

Hiện tượng La Nina có khả năng xảy ra vào nửa cuối năm 2024 sẽ tiếp tục gây lo ngại cho nguồn cung Thái Lan nói riêng và toàn cầu nói chung, vì thời điểm này là mùa cao điểm khai thác cao su, sau khi kết thúc giai đoạn nghỉ cạo và thay lá trong nửa đầu năm. Trong 2 tháng đầu năm 2024, sản lượng cao su của Thái Lan đạt 871 nghìn tấn, giảm 0,4% so với cùng kỳ năm 2023.

 

Thanh Hạ