|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 5/1: Tiếp đà tăng tại thị trường nội địa

06:00 | 05/01/2024
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (5/1) tại thị trường nội địa tiếp tục tăng. Theo đó, mức giá cao nhất là 82.500 đồng/kg tại tỉnh Bình Phước. Đối với cao su, giá kỳ hạn trên hai sàn giao dịch giảmgần 1,5% trong phiên sáng nay.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 6/1

Theo khảo sát, giá tiêu được điều chỉnh tăng 500 - 1.000 đồng/kg tại các tỉnh trọng điểm trong nước, lên khoảng 81.000 - 82.500 đồng/kg.

Ghi nhận cho thấy, hồ tiêu tại hai tỉnh Gia Lai, Đồng Nai đang được thu mua với mức giá 81.000 đồng/kg, lần lượt tăng 1.000 đồng/kg và 500 đồng/kg.

Tại ba tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Đắk Lắk và Đắk Nông, nông dân đang thu mua với mức giá chung là 82.000 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu tại Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 1.000 đồng/kg và hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông tăng 500 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bình Phước cũng ghi nhận tăng 500 đồng/kg, hiện được giao dịch tại mức 82.500 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

82.000

+500

Gia Lai

81.000

+1.000

Đắk Nông

82.000

+500

Bà Rịa - Vũng Tàu

82.000

+1.000

Bình Phước

82.500

+500

Đồng Nai

81.000

+500

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 4/1 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,18% so với ngày 3/1.

Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 3/1

Ngày 4/1

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.946

3.939

-0,18

Tiêu đen Brazil ASTA 570

3.270

3.270

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,2% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 3/1

Ngày 4/1

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.078

6.066

-0,2

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Campuchia, tính đến hết tháng 11, nước này đã xuất khẩu 5.805 tấn hồ tiêu ra thị trường quốc tế, giảm 30,9% so với 8.304 tấn của cùng kỳ năm 2022.

Tính riêng trong tháng 11, khối lượng xuất khẩu chỉ đạt 197,2 tấn. Các thị trường tiêu chính của Campuchia bao gồm Việt Nam, Trung Quốc, Đức, Mỹ, Đài Loan, Pháp, Bỉ, Malaysia, Cộng hòa Séc, Thụy Điển…

Suy thoái kinh tế đang diễn ra đã ảnh hưởng đáng kể đến dòng chảy thương mại quốc tế, dẫn đến sự sụt giảm đơn đặt hàng đối với nhiều loại hàng hóa, bao gồm cả hồ tiêu.

Ông Mak Ny, Chủ tịch Liên đoàn Hồ tiêu và Gia vị Campuchia (CPSF), cho biết xuất khẩu giảm là do giá trong nước và quốc tế đi xuống, điều này khiến nông dân không muốn bán sản phẩm của mình cho thương lái.

Giá cả cũng là yếu tố ngăn cản diện tích trồng tiêu phát triển trong những năm gần đây. Hồ tiêu hiện có giá khoảng 12.000 Riel (3 USD)/kg, trong khi vài năm trước dao động trong khoảng 16.000 - 17.000 Riel/kg.

Ông Mak Ny dự đoán giá tiêu trên thị trường quốc tế sẽ tăng vào năm 2024, mặc dù thời tiết nắng nóng có thể khiến sản lượng giảm.

Trong khi đó, ông Nguon Lay, chủ tịch Hiệp hội Xúc tiến Hồ tiêu Kampot (KPPA), cho biết hồ tiêu Kampot, một sản phẩm có Chỉ dẫn Địa lý (GI), vẫn duy trì khối lượng xuất khẩu khoảng 100 tấn trong 11 tháng năm 2023.

Chất lượng của giống tiêu Kampot được công nhận cả trong nước và quốc tế, điều này đảm bảo nông dân trồng tiêu tại đây không bao giờ phải lo lắng về thị trường.

Khác với tiêu thông thường chủ yếu xuất khẩu sang Việt Nam và Trung Quốc, tiêu Kampot được xuất khẩu sang các thị trường châu Âu, Mỹ, Hàn Quốc và Nhật Bản.

Giá tiêu Kampot ổn định trong 4-5 năm trở lại đây, ở mức 15.000 USD/tấn đối với tiêu đen, 25.000 USD/tấn đối với tiêu đỏ và 28.000 USD/tấn đối với tiêu trắng, theo Khmertimeskh.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 1/2024 đạt mức 240,8 yen/kg, giảm 0,91% (tương đương 2,2 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2024 được điều chỉnh xuống mức 13.740 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,47% (tương đương 65 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 10 ngày giữa tháng 12/2023, giá cao su tại thị trường châu Á biến động trái chiều, giá giảm tại Nhật Bản, trong khi tăng tại Thượng Hải và Thái Lan.

Thị trường bị tác động bởi lo ngại nhu cầu yếu tại Trung Quốc. Một số chuyên gia nhận định rằng kinh tế Trung Quốc trong năm 2024 sẽ tiếp tục chứng kiến những trở ngại từ nhu cầu bên ngoài yếu, những thách thức trong lĩnh vực bất động sản và nợ của chính quyền địa phương.

Cụ thể, tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE), giá cao su RSS3 sau khi giảm xuống mức 230,8 USD/kg vào ngày 15/12, giá tăng nhẹ trở lại vào ngày 18/12, nhưng vẫn giảm so với 10 ngày trước đó.

Chốt phiên giao dịch ngày 18/12, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 231,6 yen/kg (tương đương 1,63 USD/kg), giảm 2,2% so với 10 ngày trước đó, nhưng vẫn tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2022.

Song song đó, tại sàn SHFE Thượng Hải, giá cao su RSS3 sau khi giảm xuống mức 13.170 nhân dân tệ/tấn vào ngày 13/12, giá tăng nhẹ trở lại. Ngày 18/12, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 13.440 nhân dân tệ/tấn (tương đương 1,88 USD/ kg), tăng 0,2% so với 10 ngày trước đó và tăng 4% so với cùng kỳ năm 2022.

Về hàng tồn kho, tính đến ngày 10/12, tổng tồn kho cao su tự nhiên tại khu ngoại quan và thương mại tổng hợp tại Thanh Đảo đạt 676.100 tấn, giảm 9.700 tấn so với kỳ trước. Trong đó, tồn kho tại khu ngoại quan là 112.500 tấn, tồn kho thương mại tổng hợp là 563.600 tấn.

Ghi nhận tại Thái Lan, giá mủ cao su RSS3 tăng nhẹ so với 10 ngày trước đó. Ngày 18/12 giá cao su RSS3 chào bán ở mức 58,43 baht/kg (tương đương 1,67 USD/kg), tăng 1% so với 10 ngày trước đó và tăng 13,9% so với cùng kỳ năm 2022.

Bình An