|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Lãi suất ngân hàng Saigonbank tháng 9/2021 giảm tại đa số kỳ hạn

18:48 | 15/09/2021
Chia sẻ
Lãi suất cao nhất tại ngân hàng Saigonbank trong tháng 9 này được ghi nhận ở mức là 6,2%/năm dành cho khách hàng cá nhân gửi tiền tại kỳ hạn 13 tháng, lĩnh lãi cuối kỳ.

Bước sang tháng 9, biểu lãi suất Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (Saigonbank) có dấu hiệu giảm lãi suất tại đa số kỳ hạn so với tháng trước. Do đó, khung lãi suất tiền gửi dành cho phân khúc khách hàng cá nhân tiếp tục chỉ còn nằm trong khoảng từ 3,1%/năm đến 6,2%/năm, kỳ hạn áp dụng là từ 1 tháng đến 36 tháng, lĩnh lãi cuối kỳ.

Trong đó, các khoản tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến 5 tháng được giữ nguyên không đổi so với trước. Cụ thể, kỳ hạn 1 tháng và 2 tháng lần lượt được niêm yết với lãi suất là 3,1%/năm và 3,2%/năm. Còn lãi suất ngân hàng Saigonbank đang triển khai cho các kỳ hạn 3 - 5 tháng cùng ở mức 3,4%/năm.

Từ kỳ hạn 6 tháng đến 11 tháng được Saigonbank đồng loạt điều chỉnh giảm 0,4 điểm % xuống còn huy động với lãi suất là 4,7%/năm.

Ngân hàng Saigonbank tiếp tục duy trì lãi suất không đổi cho kỳ hạn phổ biến là 12 tháng và ấn định ở mức là 5,6%/năm.

Từ kỳ hạn 13 tháng đến 36 tháng, lãi suất tiếp tục giảm so với trước. Theo đó, kỳ hạn 13 tháng giảm 0,3 điểm % xuống còn áp dụng với lãi suất là 6,2%/năm. Đây cũng được cho là lãi suất cao nhất dành cho khách hàng cá nhân ghi nhận được tại Saigonbank trong tháng 9 này.

Ngoài ra, khách hàng gửi tiền tại ba kỳ hạn dài nhất 18 tháng, 24 tháng và 36 tháng sẽ được nhận mức lãi suất tiết kiệm là 5,8%/năm.

Với tiền gửi có kỳ hạn ngắn như từ 1 tuần - 3 tuần, ngân hàng Saigonbank vẫn duy trì lãi suất tương đối thấp là 0,2%/năm.

Bên cạnh hình thức tiết kiệm lĩnh lãi cuối kỳ, khách hàng có thể tham khảo thêm các phương thức lĩnh lãi khác như: lĩnh lãi hàng tháng (3,1%/năm - 6,02%/năm), lĩnh lãi hàng quý (3,4%/năm - 5,6%/năm) và lĩnh lãi trước (3,09%/năm - 5,81%/năm).

Biểu lãi suất ngân hàng Saigonbank áp dụng với khách hàng cá nhân tháng 9/2021

Kỳ hạn

Trả lãi cuối kỳ (%/năm)

Trả lãi hàng quý (%/năm)

Trả lãi hàng tháng (%/năm)

Trả lãi trước (%/năm)

Tiết kiệm không kỳ hạn

 

 

0,20%

 

Tiết kiệm có kỳ hạn

 

 

 

 

01 tuần

0,20%

 

 

 

02 tuần

0,20%

 

 

 

01 tháng

3,10%

 

3,10%

3,09%

02 tháng

3,20%

 

3,20%

3,19%

03 tháng

3,40%

3,40%

3,39%

3,37%

04 tháng

3,40%

 

3,38%

3,36%

05 tháng

3,40%

 

3,38%

3,35%

06 tháng

4,70%

4,68%

4,66%

4,60%

07 tháng

4,70%

 

4,65%

4,58%

08 tháng

4,70%

 

4,64%

4,56%

09 tháng

4,70%

4,65%

4,63%

4,54%

10 tháng

4,70%

 

4,62%

4,53%

11 tháng

4,70%

 

4,61%

4,51%

12 tháng

5,60%

5,49%

5,47%

5,31%

13 tháng

6,20%

 

6,02%

5,81%

18 tháng

5,80%

5,60%

5,57%

5,33%

24 tháng

5,80%

5,52%

5,50%

5,19%

36 tháng

5,80%

5,38%

5,36%

4,94%

Nguồn: Saigonbank.

Cũng trong tháng 9 này, khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp khi đăng ký mới khoản tiết kiệm cũng được áp dụng theo biểu lãi suất tiền gửi mới. Theo đó, tiền gửi thanh toán bằng VND của khách hàng tổ chức cũng có dấu hiệu điều chỉnh tăng/giảm và nằm trong phạm vi lãi suất từ 3%/năm đến 5%/năm dành cho cho khung kỳ hạn từ 1 tháng đến 36 tháng.

Lãi suất tiền gửi thanh toán bằng VND của khách hàng tổ chức 

Kỳ hạn

Lãi suất (% năm)

1, Loại không kỳ hạn

0,20%

2, Loại 01 tuần

0,20%

3, Loại 02 tuần

0,20%

4, Loại kỳ hạn 01 tháng

3,00%

5, Loại kỳ hạn 02 tháng

3,10%

6, Loại kỳ hạn 03 tháng

3,30%

7, Loại kỳ hạn 04 tháng

3,30%

8, Loại kỳ hạn 05 tháng

3,30%

9, Loại kỳ hạn 06 tháng

4,30%

10, Loại kỳ hạn 07 tháng

4,30%

11, Loại kỳ hạn 08 tháng

4,30%

12, Loại kỳ hạn 09 tháng

4,30%

13, Loại kỳ hạn 10 tháng

4,30%

14, Loại kỳ hạn 11 tháng

4,30%

15, Loại kỳ hạn 12 tháng

4,60%

16, Loại kỳ hạn 13 tháng

5,00%

17, Loại kỳ hạn 18 tháng

5,00%

18, Loại kỳ hạn 24 tháng

5,00%

19, Loại kỳ hạn 36 tháng

5,00%

Nguồn: Saigonbank.

Chủ tịch SSI: Rủi ro lớn nhất của thị trường nằm ở niềm tin nhà đầu tư
Công ty chứng khoán đặt mục tiêu doanh thu hợp nhất 8.112 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 3.398 tỷ đồng. So với kết quả 2023, các chỉ tiêu này tăng lần lượt 13% và 19% và là mức cao kỷ lục.