|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá cà phê hôm nay 24/2: Giảm 100 đồng/kg, giá tiêu tăng 1.000 đồng/kg ở một số tỉnh miền Nam

09:59 | 24/02/2020
Chia sẻ
Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên giảm 100 đồng/kg ở hai tỉnh Đắk Nông, Kon Tum. Tính chung toàn vùng, giá cà phê dao động trong khoảng 31.200 - 31.600 đồng/kg. Giá tiêu Tây Nguyên và miền Nam tăng 500 - 1.000 đồng/kg, trong đó, Gia Lai và Bà Rịa Vũng Tàu tăng mạnh nhất với mức tăng 1.000 đồng/kg.

Cập nhật giá cà phê

Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên giảm 100 đồng/kg ở hai tỉnh Đắk Nông, Kon Tum. Tính chung toàn vùng, giá cà phê dao động trong khoảng 31.200 - 31.600 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tỉnh Lâm Đồng thấp nhất và cao nhất tại Đắk Lắk theo tintaynguyen.com.

Giá cà phê tại các kho quanh cảng TP HCM đi ngang ở mức 33.000 đồng/kg.

Tỉnh

 

/huyện (khu vực khảo sát)
Giá thu mua

 

VNĐ/kg
LÂM ĐỒNG 
— Lâm Hà  ROBUSTA31.200
— Bảo Lộc  ROBUSTA31.200
— Di Linh  ROBUSTA31.100
ĐẮK LẮK 
— Ea H'leo  ROBUSTA31.500
— Cư M'gar  ROBUSTA31.700
— Buôn Hồ  ROBUSTA31.400
GIA LAI 
— Pleiku  ROBUSTA31.400
— Chư Prông  ROBUSTA31.300
— Ia Grai  ROBUSTA31.400
ĐẮK NÔNG 
— Gia Nghĩa  ROBUSTA31.400
— Đắk R'lấp  ROBUSTA31.300
KON TUM 
— Đắk Hà  ROBUSTA31.300
HỒ CHÍ MINH 
— R133.000

Giá cà phê robusta giao trong tháng 3/2020 tăng 1,3% lên 1.268 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao tháng 3/2020 giảm 5,5% lên 109 UScent/pound. 

Theo Liên đoàn các nhà trồng cà phê Colombia, sản lượng cà phê trong tháng 1/2020 của nước này đạt 1.050 nghìn bao, thấp hơn 246 nghìn bao so với tháng 1/2019. 

Tính chung 4 tháng đầu niên vụ 2019/20, sản lượng cà phê của Colombia đạt 5.605 nghìn bao, cao hơn 640 nghìn bao so với 4 tháng đầu niên vụ 2018/19. 

Trong khi đó, xuất khẩu cà phê của Colombia trong tháng 1/2020 đạt 1.101 nghìn bao, thấp hơn 65 nghìn bao so với tháng 1/2019. 

Tính chung 4 tháng đầu niên vụ 2019/20, xuất khẩu cà phê của Colombia đạt 4.884 nghìn bao, cao hơn 17 nghìn bao so với 4 tháng đầu niên vụ 2018/19. 

Theo Chính phủ Indonesia, sản lượng cà phê robusta xuất khẩu trong tháng 1/2020 của đảo Sumatra - đảo trồng cà phê lớn nhất của nước này đạt 164.143 bao, tăng 61.900 bao (tương đương mức tăng 60,54%) so với tháng 1/2019. 

Tính chung 4 tháng đầu niên vụ 2019/20, xuất khẩu cà phê robusta của đảo Sumatra đạt 1.098.268 bao, tăng 342.955 bao (tương đương mức tăng 45,4%) so với 4 tháng đầu niên vụ 2018/19. 

Nguồn cung cà phê toàn cầu sẽ được bổ sung khi vụ thu hoạch cà phê robusta tại khu vực phía Nam đảo Sumatra sẽ bắt đầu vào tháng 3/2020.

Cập nhật giá hồ tiêu

Giá tiêu hôm nay toàn vùng Tây Nguyên và miền Nam tăng 500 - 1.000 đồng/kg, trong đó, Gia Lai và Bà Rịa Vũng Tàu tăng mạnh nhất với mức tăng 1.000 đồng/kg. 

Tỉnh

 

/huyện (khu vực khảo sát)
Giá thu mua

 

Đơn vị: VNĐ/kg
ĐẮK LẮK 
— Ea H'leo38.000
GIA LAI 
— Chư Sê37.000
ĐẮK NÔNG 
— Gia Nghĩa38.000
BÀ RỊA - VŨNG TÀU 
— Giá trung bình39.500
BÌNH PHƯỚC 
— Giá trung bình38.500
ĐỒNG NAI 
— Giá trung bình37.000

Theo Cục Chế biến và Phát triển Thị trường Nông sản, năm 2019, giá tiêu xuất khẩu bình quân ước đạt 2.516 USD/tấn, giảm 23,6% so với năm 2018.

Theo Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Campuchia, xuất khẩu hạt tiêu của nước này trong năm 2019 tăng gấp đôi so với năm 2018, đạt 3.793,25 tấn, tăng 53,2%. 

Thị trường xuất khẩu hạt tiêu của Campuchia bao gồm Việt Nam, Thái Lan, Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc, Pháp, Đức, Cộng hòa Séc, Anh, Arab Saudi , Ấn Độ, Đài Loan, Bỉ, Canada, Thụy Sĩ, Nga, Australia… 

Năm 2019, sản lượng hạt tiêu của tỉnh Kampot, Campuchia đạt 125 tấn, nhưng xuất khẩu ở mức thấp, chỉ đạt 50 tấn, thấp hơn so với 69 tấn năm 2018, do chưa mở rộng được thị trường xuất khẩu. 

Thị trường xuất khẩu hạt tiêu của Kampot là châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hong Kong và Đài Loan. Mới đây, Hiệp hội hạt tiêu Kampot (KPPA) đã tìm được đối tác xuất khẩu sang Nga, đây được dự đoán sẽ là thị trường mới có hạt tiêu Kampot có chỉ dẫn địa lý

Cập nhật giá cao su

Trên  Sở Giao dịch hàng hóa kỳ hạn Tokyo (Tocom) (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 3/2020 lúc 10h45 ngày 24/2 (giờ địa phương) giảm 0,8% xuống 184,6 yen/kg.

Theo Cơ quan Hải quan Thái Lan, năm 2019, xuất khẩu cao su của Thái Lan đạt 4,81 triệu tấn, trị giá 203,87 tỉ Baht (tương đương 6,52 tỉ USD), giảm 10,4% về lượng và giảm 14,5% về trị giá so với năm 2018. 

Trong đó, Trung Quốc, Malaysia và Nhật Bản là 3 thị trường xuất khẩu cao su chính của Thái Lan. Năm 2019, xuất khẩu cao su của Thái Lan sang Trung Quốc đạt 2,62 triệu tấn, trị giá 109,61 tỉ Baht (tương đương 3,51 tỉ USD), giảm 15,9% về lượng và giảm 20,8% về trị giá so với năm 2018, chiếm 54,4% trong tổng lượng cao su xuất khẩu của Thái Lan. 

H.Mĩ