|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Direct Materials Cost) là gì?

15:31 | 08/09/2019
Chia sẻ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (tiếng Anh: Direct Materials Cost) là những chi phí phát sinh có liên quan tới nguyên vật liệu, nhiên liệu được sử dụng để trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.

otchet-ob-ispolzovanii-dokhodov-pribili-nepribilnoy-organizatsii-vnov-izmeneniya

Hình minh họa (Nguồn: ID Legal Group)

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Direct Materials Cost)

Khái niệm

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tiếng Anh gọi là Direct Materials Cost.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí phát sinh có liên quan tới nguyên vật liệu, nhiên liệu được sử dụng để trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nếu liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí nào thì sẽ được tập hợp cho đối tượng đó, nếu liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp thì kế toán sẽ lựa chọn tiêu thức phân bố phù hợp để tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan. 

Tiêu thức thường được lựa chọn để phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là định mức tiêu hao nguyên vật liệu, số lượng sản phẩm hoàn thành.

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 

Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" (TK 621) để phản ánh. Tài khoản này trong hệ thống tài khoản hiện hành có kết cấu như sau:

Bên Nợ: Ghi trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kì.

Bên Có: Ghi nhận

+ Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho.

+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.

+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường. 

Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng có liên quan và không có số dư cuối kì vì được kết chuyển vào các đối tượng thích hợp.

Nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan mật thiết với việc xác định giá vật liệu xuất kho, nên khi tập hợp chi phí phải tùy thuộc vào phương pháp quản lí hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng là kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kì để xác định giá của nguyên vật liệu xuất kho và hạch toán qua hay từ quá trình nguồn mua hàng.

Trường hợp doanh nghiệp áp dụng quản lí hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

- Khi xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, kế toán ghi:

Nợ TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621): Giá xuất kho NVL 

Có TK Nguyên liệu vật liệu (TK 152): Giá xuất kho NVL

- Trường hợp mua nguyên vật liệu chuyển ngay sử dụng cho sản xuất chế tạo sản phẩm, không qua kho, kế toán ghi:

Nợ TK Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621): Giá mua không có thuế 

Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ (TK 133): Số thuế GTGT đầu vào Có TK Thanh toán thích hợp (TK 111, 112, 141, 331,..): Tổng giá thanh toán

Trường hợp không có hóa đơn thuế GTGT, hoặc thuế GTGT không được khấu trừ, hoặc doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số tiền tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).

- Cuối kì, khi thực hiện kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm, kế toán chỉ được kết chuyển số chi phí hợp lí (mức bình thường) để tính vào giá thành của sản phẩm, số chi phí nguyên vật liệu vượt mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm sản xuất mà phải tính vào giá vốn hàng bán, ghi:

Nợ TK Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154): Số chi phí hợp lí 

Nợ TK Giá vốn hàng bán (TK 632): Phần chi phí vượt mức bình thường 

Có TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621): Tổng chi phí NVL trong kì

Trường hợp doanh nghiệp quản lí hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì

Trường hợp này, kế toán vẫn sử dụng tài khoản "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" (TK 621) để tập hợp chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp chế tạo sản phẩm. Nhưng tài khoản "Nguyên vật liệu" (TK 152) chỉ dùng để theo dõi giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kì và tồn cuối kì. 

Còn giá trị nguyên vật liệu xuất trong kì được theo dõi trên tài khoản "Mua hàng" (TK 611). Cuối kì, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho để xác định chi phí nguyên vật liệu xuất trong kì, kế toán ghi sổ:

Nợ TK chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621) 

Có TK Mua hàng (TK 611)

 (Tài liệu tham khảo, Giáo trình Kế toán tài chính, Học viện Ngân hàng, NXB Dân Trí)

Thanh Hoa