|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Hệ số kế toán (Accounting Ratio) là gì? Hiểu về hệ số kế toán

16:38 | 07/05/2020
Chia sẻ
Hệ số kế toán (tiếng Anh: Accounting Ratio) là một nhóm các số liệu được sử dụng để đo lường sự hiệu quả và lợi nhuận của một công ty dựa trên các báo cáo tài chính.
Hệ số kế toán (Accounting Ratio) là gì? Hiểu về hệ số kế toán - Ảnh 1.

Hình minh họa

Hệ số kế toán (Accounting Ratio)

Khái niệm

Hệ số kế toán trong tiếng Anh là Accounting Ratio.

Các hệ số kế toán, một tập hợp con của các hệ số tài chính quan trọng, là một nhóm các số liệu được sử dụng để đo lường sự hiệu quả và lợi nhuận của một công ty dựa trên các báo cáo tài chính. Chúng cung cấp một cách thể hiện mối quan hệ giữa một điểm dữ liệu kế toán với điểm khác và là cơ sở của phân tích tỉ lệ.

Hiểu về hệ số kế toán

Hệ số kế toán so sánh hai chi tiết đơn hàng trong báo cáo tài chính của công ty, cụ thể được tạo thành từ báo cáo thu nhập, bảng cân đối và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Các tỷ lệ này có thể được sử dụng để đánh giá các nguyên tắc cơ bản của công ty và cung cấp thông tin về hiệu suất của công ty trong quý hoặc năm tài chính vừa qua.

Ví dụ về các hệ số tài chính bao gồm: Tỉ suất lợi nhuận gộp, Biên lợi nhuận hoạt động, Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu, tỉ lệ thanh toán nhanh, tỉ lệ chi trả.

Mỗi tỉ lệ này đòi hỏi dữ liệu gần nhất để phản ánh đúng tình hình.

Ví dụ về hệ số kế toán

Tỉ suất lợi nhuận gộp và biên lợi nhuận hoạt động

Báo cáo thu nhập chứa thông tin về doanh thu, chi phí và thu nhập ròng của công ty. Nó cũng cung cấp một cái nhìn tổng quan về thu nhập trên mỗi cổ phiếu và số lượng cổ phiếu đang lưu hành để tính toán. Đây là một trong số những điểm phân tích dữ liệu phổ biến nhất mà các nhà phân tích sử dụng khẳng định lợi nhuận của công ty.

Lợi nhuận gộp tính theo phần trăm doanh thu được gọi là tỉ suất lợi nhuận gộp. Nó được tính bằng cách chia lợi nhuận gộp cho doanh số. Ví dụ: nếu lợi nhuận gộp là 80.000 đô la và doanh thu là 100.000 đô la, tỉ suất lợi nhuận gộp là 80%. 

Lợi nhuận hoạt động theo tỉ lệ phần trăm của doanh thu được gọi là tỉ suất lợi nhuận hoạt động. Nó được tính bằng cách chia lợi nhuận hoạt động cho doanh số. Ví dụ: nếu lợi nhuận hoạt động là 60.000 đô la và doanh thu là 100.000 đô la, tỉ suất lợi nhuận hoạt động là 60%.

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Bảng cân đối kế toán cung cấp cho kế toán một cái nhìn tổng quan về cấu trúc vốn của công ty, một trong những công cụ quan trọng nhất là hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E). Nó được tính bằng cách chia nợ theo vốn chủ sở hữu. Ví dụ: nếu một công ty có khoản nợ là 100.000 đô la và vốn chủ sở hữu là 50.000 đô la, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu là 2/1.

Tỉ lệ thanh toán nhanh

Tỉ lệ thanh toán nhanh, là một chỉ số về thanh khoản ngắn hạn của công ty và đo lường khả năng của công ty để đáp ứng các nghĩa vụ ngắn hạn với các tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Bởi vì chúng ta chỉ quan tâm đến các tài sản có tính thanh khoản cao nhất, tỉ lệ này loại trừ hàng tồn kho khỏi tài sản hiện tại.

Tỉ lệ chi trả

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp dữ liệu cho các tỉ lệ giao dịch với tiền mặt. Ví dụ: tỉ lệ chi trả là tỉ lệ phần trăm thu nhập ròng được trả cho các nhà đầu tư. Cả cổ tức và mua lại cổ phần đều được coi là chi trả tiền mặt và có thể được tìm thấy trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 

Ví dụ: nếu cổ tức là 100.000 đô la, mua lại cổ phần là 100.000 đô la và thu nhập là 400.000 đô la, tỉ lệ chi trả được tính bằng cách chia 200.000 đô la cho 400.000 đô la, tức là 50%.

(Tài liệu tham khảo: investopedia.com)

Tường Vy